Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Édouard Stephan |
Ngày phát hiện | 4 tháng 11 năm 1866 |
Tên định danh | |
(91) Aegina | |
Phiên âm | /ɪˈdʒaɪnə/[1] |
Đặt tên theo | Aegina |
A866 VA | |
Vành đai chính | |
Tính từ | Aeginetan /iːdʒɪˈniːtən/[2] |
Đặc trưng quỹ đạo | |
Kỷ nguyên 31 tháng 12 năm 2006 (JD 2 454 100,5) | |
Điểm viễn nhật | 428,453 Gm (2,864 AU) |
Điểm cận nhật | 346,826 Gm (2,318 AU) |
387,640 Gm (2,591 AU) | |
Độ lệch tâm | 0,105 |
1.523,536 ngày 4,171 năm | |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 18,45 km/s |
183,458° | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 2,109° |
10,806° | |
73,371° | |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 109,8 km |
Khối lượng | 1,4×1018 kg |
0,0307 m/s² | |
Tốc độ vũ trụ cấp 2 xích đạo | 0,0580 km/s |
0,043 [3] | |
C | |
8,84 | |
Aegina /ɪˈdʒaɪnə/ (từ tiếng Latinh Aegīna, Aegīnēta)[4], định danh hành tinh vi hình: 91 Aegina là một tiểu hành tinh lớn ở vành đai chính. Bề mặt của nó có màu rất tối và thành phần cấu tạo có thể là cacbonat nguyên thủy. Tiểu hành tinh này do nhà thiên văn học người Pháp Édouard Jean-Marie Stephan phát hiện ngày 4 tháng 11 năm 1866, và được đặt theo tên Aegina, một nữ thần trong thần thoại Hy Lạp kết hợp với một đảo cùng mang tên này. Đây là tiểu hành tinh thứ hai và là cuối cùng do Édouard Jean-Marie Stephan phát hiện, tiểu hành tinh đầu tiên là 89 Julia.