92 Undina

92 Undina
Khám phá
Khám phá bởiChristian H. F. Peters
Nơi khám pháĐài quan sát Litchfield
Ngày phát hiện7 tháng 7 năm 1867
Tên định danh
(92) Undina
Phiên âm/ʌnˈdnə/[1]
A867 NA
Vành đai chính
Tính từUndinian /ʌnˈdɪniən/[2]
Đặc trưng quỹ đạo[3]
Kỷ nguyên 31 tháng 7 năm 2016
(JD 2.457.600,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát145,11 năm
(53 001 ngày)
Điểm viễn nhật3,51946 AU (526,504 Gm)
Điểm cận nhật2,85654 AU (427,332 Gm)
3,18800 AU (476,918 Gm)
Độ lệch tâm0,103 97
5,69 năm (2079,1 ngày)
6,124 56°
0° 10m 23.347s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo9,929 00°
101,588°
239,494°
Đặc trưng vật lý
Đường kính trung bình
126,42±3,4 km[3]
124,44 ± 3,25 km[4]
Khối lượng(4,43 ± 0,25) × 1018 kg[4]
Mật độ trung bình
4,39 ± 0,42 g/cm³[4]
15,941 h (0,6642 d)
0,2509±0,014[3]
0,251[5]
M
6,61

Undina /ʌnˈdnə/ (từ tiếng Latinh Undīna), định danh hành tinh vi hình: 92 Undina là một tiểu hành tinh lớn ở vành đai chính. Nó có suất phản chiếu (cường độ phản chiếu ánh sáng) cao bất thường và là tiểu hành tinh loại M. Tiểu hành tinh này do Christian Peters phát hiện ngày 7 tháng 7 năm 1867 từ Đài quan sát Đại học Hamilton[6] và được đặt theo tên nữ anh hùng Undine, trong truyện ngắn của Friedrich de la Motte Fouqué.

92 Undina là thành viên của nhóm tiểu hành tinh Veritas, được hình thành từ 8 triệu năm trước.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Hunter, Roe & Hooker (1906) The New American Encyclopedic Dictionary
  2. ^ Readings: the poetics of Blanchot, Joyce, Kafka, Kleist, Lispector, and Tsvetayeva (1991) Cixous
  3. ^ a b c “92 Undina”. JPL Small-Body Database. NASA/Jet Propulsion Laboratory. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2016.
  4. ^ a b c Carry, B. (tháng 12 năm 2012), “Density of asteroids”, Planetary and Space Science, 73, tr. 98–118, arXiv:1203.4336, Bibcode:2012P&SS...73...98C, doi:10.1016/j.pss.2012.03.009. See Table 1.
  5. ^ “Asteroid Data Sets”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2010.
  6. ^ Watson, J. (tháng 11 năm 1867), “Minor Planets 93 and 94 discovered”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 28: 15, Bibcode:1867MNRAS..28...15W.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Rối loạn nhân cách ranh giới (Borderline Personality Disorder)
Rối loạn nhân cách ranh giới (Borderline Personality Disorder)
BPD là một loại rối loạn nhân cách về cảm xúc và hành vi mà ở đó, chủ thể có sự cực đoan về cảm xúc, thường xuyên sợ hãi với những nỗi sợ của sự cô đơn, phản bội
Làm việc tại cơ quan ngoại giao thì thế nào?
Làm việc tại cơ quan ngoại giao thì thế nào?
Bạn được tìm hiểu một nền văn hóa khác và như mình nghĩ hiện tại là mình đang ở trong nền văn hóa đó luôn khi làm việc chung với những người nước ngoài này
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Kanroji Mitsuri「甘露寺 蜜璃 Kanroji Mitsuri」là Luyến Trụ của Sát Quỷ Đội.
Triết học thực hành: Những cuốn sách triết học bạn có thể thực sự ứng dụng trong cuộc sống
Triết học thực hành: Những cuốn sách triết học bạn có thể thực sự ứng dụng trong cuộc sống
Suy Tưởng có lẽ là cuốn sách “độc nhất vô nhị” từng được thực hiện: nó bản chất là cuốn nhật ký viết về những suy nghĩ riêng tư của Marcus Aurelius