A.F.C. Aldermaston

AFC Aldermaston
Tên đầy đủCâu lạc bộ bóng đá Aldermaston
Biệt danhThe Atom Men
Thành lập1952
SânAWE Recreational Society, Aldermaston
Chủ tịch điều hànhMartin Desay
Người quản lýDave Tuttle
Giải đấuWessex League Division One
2022–23Combined Counties League Division One, 19th of 21 (transferred)

Câu lạc bộ bóng đá Aldermaston là một câu lạc bộ bóng đá có trụ sở tại Aldermaston, Berkshire, Anh. Câu lạc bộ trực thuộc Berks & Bucks Football Association,[1] và hiện đang chơi ở Wessex League Division One. Câu lạc bộ đã chơi tại AWE Aldermaston (trên biên giới Hampshire-Berkshire) kể từ khi thành lập vào năm 1952.

Khẩu hiệu của câu lạc bộ, Facta Non Verba, xuất phát từ một cụm từ tiếng Latinh có nghĩa là "hành động, không phải lời nói".[2]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ được Charles Green, Ted Hall, Gordon Carter, và Don Sharp thành lập năm 1952 với tên gọi Câu lạc bộ bóng đá AWRE, và được đặt biệt danh là "the Atom Men" sau khi Cơ sở Nghiên cứu Vũ khí Nguyên tử mới được thành lập.[3] Khi tổ hợp AWRE vẫn đang được xây dựng khi câu lạc bộ được thành lập, các cầu thủ sử dụng túp lều trống của các nhà thầu làm phòng thay đồ - mang bồn tắm bằng thiếc vào bất kỳ tòa nhà nào được chỉ định cho bóng đá ngày hôm đó.[3] Các cầu thủ cũng chịu trách nhiệm về sân cỏ, và sẽ dọn dẹp và đánh dấu sân trước khi trận đấu bắt đầu.[3] Câu lạc bộ đã nhận được sự hỗ trợ từ William Penney trong quá trình làm việc của ông tại AWRE trong dự án Operation Hurricane.[3]

Vào cuối những năm 1960 và đầu những năm 1970, câu lạc bộ được yêu cầu đổi tên và trở thành AFC Aldermaston.[3] Năm 1979, họ được thăng hạng từ Reading & District League thành Division One của Hellenic League, trải qua 7 mùa giải tiếp theo.[4] Từ năm 1986 đến năm 1991, câu lạc bộ đã chơi ở các giải bóng đá địa phương, bao gồm cả giải North Hampshire League, trước khi gia nhập Division Three của Hampshire League vào năm 1991. Họ đứng thứ năm trong mùa giải đầu tiên, giành quyền thăng hạng lên Division Two.[3] Tuy nhiên, họ đã bị xuống hạng trở lại Division Three vào mùa giải tiếp theo, cho đến năm 1999.[4] Sau khi tổ chức lại Hampshire League trước mùa giải 1999-2000, Aldermaston được xếp vào Premier Division.[4]

Khi HampshireWessex Leagues hợp nhất vào năm 2004, Aldermaston trở thành thành viên của Division Two của Wessex League. Họ đã xuống Division Three cuối mùa giải 2004-05. Hạng đấu được đổi tên thành Division Two vào năm 2006, và bị giải tán vào cuối mùa giải 2006-07, với việc Aldermaston lên Division One.

Trong mùa giải 2009-10, câu lạc bộ đã thua 40 trận liên tiếp, phá vỡ kỷ lục 39 trận thua liên tiếp trước đó do Stockport United và Poole Town.[5][6] Trận thua thứ 40 diễn ra vào ngày 8 tháng 4 năm 2010, thua 0-2 trước Downton.[5] Điều này dẫn đến việc các bản tin tuyên bố họ là "đội bóng Anh tệ nhất trong lịch sử" cũng như thu hút sự chú ý của quốc tế.[7][8] Chủ tịch Damion Bone nói rằng ông tin rằng màn trình diễn kém cỏi trong mùa giải là do các cầu thủ cam kết;[6] câu lạc bộ cũng đã mất mười cầu thủ vào tay Tadley Calleva trước khi mùa giải bắt đầu.[9] Chuỗi trận thua kết thúc vào ngày 10 tháng 4 năm 2010, khi câu lạc bộ hòa 1-1 trước Warminster Town,[9] và trận đấu tiếp theo với Petersfield Town là chiến thắng 2-1 cho Aldermaston.

Thất bại ê chề khiến câu lạc bộ xếp cuối Division One với chỉ một trận thắng trong 40 trận,[10] dẫn đến việc phải xuống hạng ở Hampshire Premier League.[5] Cuối mùa giải 2013-14, họ chuyển sang thi đấu tại Premier Division của Thames Valley Premier Football League.[4] Sau khi đứng thứ bảy tại Premier Division trong mùa giải 2015-16, câu lạc bộ đã được thăng hạng lên Division One East của Hellenic League.[11]

Thành tích từng mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa giải Hạng đấu Thứ hạng Sự kiện chính
1979-80 Hellenic League Division One 7/16
1980-81 Hellenic League Division One 12/16
1981-82 Hellenic League Division One 15/16
1982-83 Hellenic League Division One 15/16
1983-84 Hellenic League Division One 13/18
1984-85 Hellenic League Division One 13/17
1985-86 Hellenic League Division One 16/16 Rời giải đấu
1986-1991 A.F.C. Aldermaston thi đấu ở bóng đá địa phương, chủ yếu là North Hampshire League
1991-92 Hampshire League Division Three 4/14 Thăng hạng
1992-93 Hampshire League Division Two 17/18 Xuống hạng
1993-94 Hampshire League Division Three 9/16
1994-95 Hampshire League Division Three 18/18
1995-96 Hampshire League Division Three 10/18
1996-97 Hampshire League Division Three 15/20
1997-98 Hampshire League Division Three 11/16
1998-99 Hampshire League Division Three 15/18 Giải tái cơ cấu
1999-2000 Hampshire League Premier Division 21/22
2000-01 Hampshire League Premier Division 21/21
2001-02 Hampshire League Premier Division 21/21
2002-03 Hampshire League Premier Division 20/20
2003-04 Hampshire League Premier Division 17/18 Giải hợp nhất với Wessex League
2004-05 Wessex League Division Two 22/22 Xuống hạng
2005-06 Wessex League Division Three 9/16 Division Three đổi tên thành Division Two vào cuối mùa giải
2006-07 Wessex League Division Two 13/16 Giải tái cơ cấu
2007-08 Wessex League Division One 21/21
2008-09 Wessex League Division One 14/21
2009-10 Wessex League Division One 21/21 Xuống hạng
2010-11 Hampshire Premier League 15/17
2011-12 Hampshire Premier League 9/18
2012-13 Hampshire Premier League 8/17
2013-14 Hampshire Premier League Senior Division 10/17 Chuyển giải đấu
2014-14 Thames Valley Premier League Premier Division 5/14
2015-16 Thames Valley Premier League Premier Division 7/14 Thăng hạng
Nguồn: FCHD

Sân vận động

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ chơi tại Cơ sở Vũ khí Nguyên tử ở Aldermaston (thường được viết tắt là "Rec Soc") , được thành lập ngay sau khi thành lập khu liên hợp thể thao mới. Khu có ba sân bóng đá đủ kích thước.

Cơ sở vật chất tại Rec Soc bao gồm lan can, thiết bị tập luyện, đèn pha, cửa hàng của câu lạc bộ và nhà của câu lạc bộ. Ngoài ra còn có các cơ sở phi bóng đá, bao gồm sân cricket, sân bóng quần vợt và phòng tập thể dục.[12]

Kỉ lục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Vị trí cao nhất giải quốc nội: thứ 7 ở Hellenic League Division One, 1979-80

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Berks & Bucks Charter Standard Clubs Berks & Bucks Football Association
  2. ^ Heimbach, Elizabeth (2004). Latin Everywhere, Everyday: A Latin Phrase Workbook. Wauconda, Illinois: Bolchazy-Carducci. tr. 116. ISBN 0-86516-572-6.
  3. ^ a b c d e f “AFC Aldermaston - Club History”. Wessex League. Sydenhams Football League. Bản gốc lưu trữ 24 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2010.
  4. ^ a b c d AFC Aldermaston tại dữ liệu lịch sử câu lạc bộ bóng đá
  5. ^ a b c “Berkshire football team sets record for defeats”. BBC Online. BBC. ngày 9 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2010.
  6. ^ a b Peach, Andrew; Bone, Damion (ngày 9 tháng 4 năm 2010). “Andrew Peach's radio show”. BBC Berkshire. BBC. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2010.
  7. ^ It's a weird world Zimbabwe Independent, ngày 15 tháng 4 năm 2010
  8. ^ Saffer, Paul (ngày 16 tháng 4 năm 2010). “Breaking records: AFC Aldermaston”. News (bằng tiếng Bồ Đào Nha). UEFA. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2010.
  9. ^ a b “Worst football team in Britain ends 40-game losing streak (with a 1-1 draw)”. Daily Telegraph. ngày 12 tháng 4 năm 2010. Truy cập 6 tháng 11 năm 2019.
  10. ^ “Division One, 2009/10”. The Sydenhams Football League (Wessex). The Football Association. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2010.
  11. ^ AFC Aldermaston are promoted Basingstoke Gazette, 21 tháng 5 năm 2016
  12. ^ Recreation @ AWE Atomic Weapons Establishment

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Các tộc bài] Runick: Tiếng sấm truyền từ xứ sở Bắc Âu
[Các tộc bài] Runick: Tiếng sấm truyền từ xứ sở Bắc Âu
Trong sử thi Bắc Âu, có một nhân vật hiền triết cực kì nổi tiếng tên là Mímir (hay Mim) với hiểu biết thâm sâu và là 1 kho tàng kiến thức sống
5 cách tăng chỉ số cảm xúc EQ
5 cách tăng chỉ số cảm xúc EQ
Chỉ số cảm xúc EQ (Emotional Quotient) là chìa khóa quan trọng cho những ai muốn thành công trong cuộc sống
Giới thiệu Frey - Sky Queen trong Tensura
Giới thiệu Frey - Sky Queen trong Tensura
Frey có đôi cánh trên lưng và móng vuốt ở chân. Cô ấy có mái tóc trắng và thường được nhìn thấy mặc một chiếc váy đỏ.
Paimon không phải là Unknown God
Paimon không phải là Unknown God
Ngụy thiên và ánh trăng dĩ khuất