Abderrahman Kabous

Abderrahman Kabous
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Abderrahman Kabous
Ngày sinh 24 tháng 4, 1983 (41 tuổi)
Nơi sinh Meaux, Pháp
Chiều cao 1,85 m (6 ft 1 in)[1]
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
MC Oujda
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1996–2002 RC Lens
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2003–2004 FC Sochaux-Montbéliard 8 (0)
2004–2005 Ittihad Khemisset 19 (2)
2005 IFK Norrköping 23 (1)
2006 Degerfors IF 7 (0)
2007–2008 CSKA Sofia 21 (1)
2008–2009 Real Murcia 12 (0)
2010 Silkeborg IF 0 (0)
2011–2012 Wydad Casablanca 9 (3)
2012–2013 Luzenac AP 16 (1)
2013–2015 Khaitan SC
2015– MC Oujda
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2007–2009 Maroc 9 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 11 năm 2011
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 30 tháng 3 năm 2010

Abderrahman Kabous (tiếng Ả Rập: عبد الرحمن قابوس; sinh ngày 24 tháng 4 năm 1983 ở Meaux, Pháp)[1] là một tiền vệ bóng đá người Maroc hiện tại thi đấu cho MC Oujda.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Murcia sở hữu Kabous từ câu lạc bộ Bulgaria PFC CSKA Sofia vào ngày 31 tháng 1 năm 2008.[2] Trước đó anh từng thi đấu ở Maroc, Pháp và Thụy Điển.[3] Vào tháng 10 năm 2009, anh trở thành cầu thủ tự do, khi bị giải phóng bởi câu lạc bộ Tây Ban Nha Real Murcia.[4] Ngày 30 tháng 3 năm 2010, đội bóng ở Danish Superliga Silkeborg IF ký hợp đồng với tiền vệ này theo dạng chuyển nhượng tự do.[5]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Kabous đại diện Maroc trên đấu trường quốc tế với Đội tuyển bóng đá quốc gia Maroc, lần đầu tiên được triệu tập vào năm 2007.[6]

Đời sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh mang cả hai quốc tịch MarocPháp.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Abderrahman Kabous”. L'Equipe (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2009.
  2. ^ “Deadline day sparks final spree”. FIFA. ngày 1 tháng 2 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2009.
  3. ^ a b “Abderrahman Kabous” (bằng tiếng Đức). Weltfussball.de. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2009.
  4. ^ “Núñez, Carini y Kabous ya no pertenecen al RM” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Real Murcia. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2009. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  5. ^ “SIF tilknytter Kabous” (bằng tiếng Đan Mạch). Silkeborg IF. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  6. ^ “Абдер Кабус: предложиха ми да играя за България” (bằng tiếng Bulgaria). 7sport.net. 16 tháng 11 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập 4 tháng 9 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan về Ma Tố trong Tensura
Tổng quan về Ma Tố trong Tensura
Ma Tố, mặc dù bản thân nó có nghĩa là "phân tử ma pháp" hoặc "nguyên tố ma pháp", tuy vậy đây không phải là ý nghĩa thực sự của nó
Giới thiệu Burglar - Sư phụ Goblin Slayer
Giới thiệu Burglar - Sư phụ Goblin Slayer
Sau thảm kịch xảy ra với chị gái và ngôi làng của mình, Goblin Slayer được một mạo hiểm giả tộc Rhea cứu giúp
"Chuyện người chuyện ngỗng": Đồng hành cùng vật nuôi thay đổi cuộc đời bạn như thế nào?
Rất có thể bạn và gia đình của bạn đã từng nuôi thú cưng, mà phổ biến nhất có lẽ là chó mèo.
Nhân vật Tsugikuni Yoriichi -  Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tsugikuni Yoriichi - Kimetsu no Yaiba
Tsugikuni Yoriichi「継国緑壱 Tsugikuni Yoriichi」là một kiếm sĩ diệt quỷ huyền thoại thời Chiến quốc. Ông cũng là em trai song sinh của Thượng Huyền Nhất Kokushibou.