Abudefduf vaigiensis

Abudefduf vaigiensis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Abudefduf
Loài (species)A. vaigiensis
Danh pháp hai phần
Abudefduf vaigiensis
(Quoy & Gaimard, 1825)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Glyphisodon vaigiensis Quoy & Gaimard, 1825
  • Chaetodon tyrwhitti Bennett, 1830
  • Glyphisodon rahti Cuvier, 1830
  • Glyphisodon quadrifasciatus Bleeker, 1847
  • Abudefduf quinquilineatus von Bonde, 1934

Abudefduf vaigiensis là một loài cá biển thuộc chi Abudefduf trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1825.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh trong danh pháp được đặt theo tên gọi của đảo Waigeo (còn được viết là Vaigiou) của Indonesia (–ensis: hậu tố biểu thị nơi chốn).[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

A. vaigiensis có phạm vi trải dài trên khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Từ Biển Đỏ, phạm vi của chúng được ghi nhận dọc theo bờ biển Đông Phi, mở rộng về phía đông đến Ấn Độ, các nước Đông Nam Á và các đảo quốc thuộc châu Đại Dương (xa đến tận quần đảo MarquisesTuamotu); giới hạn phía bắc đến Hàn QuốcNhật Bản; phía nam đến ÚcĐảo Bắc (New Zealand).[1][3]

Quần thể của A. vaigiensis được phát hiện tại quần đảo Hawaii từ năm 1991,[4] nhiều khả năng là do những cá thể lang thang theo các phương tiện vận chuyển mà đến được đây.[5]

A. vaigiensis

Chúng sống xung quanh những rạn san hô viền bờ ở độ sâu đến ít nhất là 15 m; cá con thường được nhìn thấy trong các đám rong biển trôi dạt.[1]

Thông qua kênh đào Suez, A. vaigiensis đã tiến ngược vào Địa Trung Hải và được ghi nhận tại Ý,[6] bờ bắc Israel,[7] Liban,[8] Malta,[9] Libya[10]Syria.[11] Do A. vaigiensisAbudefduf saxatilis giống nhau đến khó mà phân biệt qua kiểu hình, và cả hai đều xuất hiện ở Địa Trung Hải, nên Dragičević và các cộng sự đặt ra nghi vấn rằng có sự lẫn lộn về mặt phân loại học giữa hai loài này nếu chỉ dựa vào hình chụp. Điều này sẽ không ảnh hưởng đến những phân loại dựa vào bằng chứng phân tử sinh học, là những trường hợp mà A. vaigiensis được phát hiện ở Liban, Malta và Libya.[12]

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

Abudefduf caudobimaculatus, một danh pháp đồng nghĩa của A. vaigiensis, đã được Wibowo và cộng sự công nhận là một loài hợp lệ dựa vào những khác biệt về kiểu hình như có thêm hai đốm trên gốc vây đuôi, hay dải đen gần đầu nhất mờ dần về phía gốc vây ngực.[13]

Kết quả phân tích di truyền cho thấy, A. vaigiensis có khả năng là loài đa ngành, có ít nhất là 3 dòng riêng biệt sinh sống ở 3 khu vực: Ấn Độ Dương, vùng Tam giác San Hô và phần còn lại của Tây Thái Bình Dương;[14] tuy nhiên, còn một dòng thứ tư ít được biết đến là từ đảo Giáng Sinh.[15]

A. vaigiensis trở nên sẫm màu vào ban đêm

A. vaigiensis có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 20 cm.[3] A. vaigiensis trưởng thành có màu xanh lục lam ở thân trên, chuyển dần sang màu xám bạc dưới bụng. Hai bên thân có 5 dải sọc đen. Vệt màu vàng tươi đặc trưng thường xuất hiện ở đỉnh đầu và lưng.[4][16] Vệt vàng sáng màu hơn trong quá trình A. vaigiensis thực hiện các màn tán tỉnh và làm tổ.[3]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 12–14; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 11–13; Số tia vây ở vây ngực: 16–20; Số lược mang: 23–33; Số vảy ống đường bên: 19–23.[16]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

A. vaigiensis sống theo đàn và kiếm ăn ở tầng nước giữa. Thức ăn chủ yếu của chúng là động vật phù du, một số loài thủy sinh không xương sống nhỏ và tảo.[3]

Những cá thể lai tạp giữa A. vaigiensisAbudefduf abdominalis đã được nhìn thấy tại Hawaii.[17] Nếu mức độ lai tạp vẫn tiếp diễn hoặc thậm chí là tăng cao, A. abdominalis có thể sẽ nhanh chóng bị tuyệt chủng.[18]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

A. vaigiensis đôi khi được khai thác trong ngành thương mại cá cảnh và đánh bắt thủ công.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Allen, G; Williams, J. T.; Larson, H. & Burt, J. (2017). Abudefduf vaigiensis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2017: e.T188609A1901550. doi:10.2305/IUCN.UK.2017-2.RLTS.T188609A1901550.en. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series OVALENTARIA (Incertae sedis): Family POMACENTRIDAE”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
  3. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Abudefduf vaigiensis trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  4. ^ a b John E. Randall (2010). Shore Fishes of Hawai'i. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 117. ISBN 978-0824834272.
  5. ^ Bruce C. Mundy (2005). Checklist of the fishes of the Hawaiian Archipelago (PDF). Nhà xuất bản Bishop Museum Press. tr. 425.
  6. ^ Tardent, P (1959). “Capture d'un Abadfduf saxatilis vaigiensis Q. und G. (Pisces, Pomacentridae) dans le Golfe de Naples”. Revue suisse de zoologie. 66: 347–351. doi:10.5962/bhl.part.75225. ISSN 0035-418X.
  7. ^ Menachem Goren; Bella S. Galil (1998). “First record of the Indo-Pacific, coral-reef fish Abudefduf vaigiensis (Quay & Gaimad, 1825) in the Levant” (PDF). Israel Journal of Zoology. 44: 57–59.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  8. ^ Bariche, Michel; Torres, Martha; Smith, Colin; Sayar, Nancy; Azzurro, Ernesto; Baker, Ryan; Bernardi, Giacomo (2015). “Red Sea fishes in the Mediterranean Sea: a preliminary investigation of a biological invasion using DNA barcoding” (PDF). Journal of Biogeography. 42 (12): 2363–2373. doi:10.1111/jbi.12595. ISSN 1365-2699.
  9. ^ Vella, Adriana; Agius Darmanin, Sandra; Vella, Noel (2016). “The first records of Indo-Pacific sergeant Abudefduf vaigiensis (Quoy & Gaimard, 1825) and further notes on the occurrence of sergeant major A. saxatilis (Linnaeus, 1758) in Malta: expanding populations of an invasive genus in the Mediterranean Sea” (PDF). Black Sea/Mediterranean Environment. 22 (1): 1–15.
  10. ^ Osca, David; Tanduo, Valentina; Tiralongo, Francesco; Giovos, Ioannis; Almabruk, Sara A. A.; Crocetta, Fabio; Rizgalla, Jamila (2020). “The Indo-Pacific Sergeant Abudefduf vaigiensis (Quoy & Gaimard, 1825) (Perciformes: Pomacentridae) in Libya, South-Central Mediterranean Sea” (PDF). Journal of Marine Science and Engineering. 8 (1): 14. doi:10.3390/jmse8010014.
  11. ^ Adib Saad; Ahmad Soliama; Hasan Alkusairy (2020). “First Record of Abudefduf vaigiensis (Quoy and Gaimard, 1825) (Teleostei: Pomacentridae) in the Syrian Coasts (Eastern Mediterranean)” (PDF). Syrian Journal of Agricultural Research. 7 (4): 478–485.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  12. ^ Dragičević, Branko; Fricke, Ronald; Soussi, Jamila Ben; Ugarković, Pero; Dulčić, Jakov; Azzurro, Ernesto (2021). “On the occurrence of Abudefduf spp. (Pisces: Pomacentridae) in the Mediterranean Sea: a critical review with new records” (PDF). BioInvasions Records. 10: 188–199.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  13. ^ Wibowo, Kunto; Toda, Minoru; Motomura, Hiroyuki (2018). “Validity of Abudefduf caudobimaculatus Okada and Ikeda 1939 and synonymies of Abudefduf vaigiensis (Quoy and Gaimard 1825) (Perciformes: Pomacentridae)”. Ichthyological Research. 65 (1): 78–91. doi:10.1007/s10228-017-0594-3. ISSN 1616-3915.
  14. ^ Bertrand, Joris A. M.; Borsa, Philippe; Chen, Wei-Jen (2017). “Phylogeography of the sergeants Abudefduf sexfasciatus and A. vaigiensis reveals complex introgression patterns between two widespread and sympatric Indo-West Pacific reef fishes” (PDF). Molecular Ecology. 26 (9): 2527–2542. doi:10.1111/mec.14044. ISSN 1365-294X.
  15. ^ Tang, Kevin L.; Stiassny, Melanie L. J.; Mayden, Richard L.; DeSalle, Robert (2021). “Systematics of Damselfishes”. Ichthyology & Herpetology. 109 (1): 258–318. doi:10.1643/i2020105. ISSN 2766-1512.
  16. ^ a b John E. Randall (1995). Coastal Fishes of Oman. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 259. ISBN 978-0824818081.
  17. ^ Maruska, Karen P.; Peyton, Kimberly A. (2007). “Interspecific Spawning between a Recent Immigrant and an Endemic Damselfish (Pisces: Pomacentridae) in the Hawaiian Islands” (PDF). Pacific Science. 61 (2): 211–221. doi:10.2984/1534-6188(2007)61[211:ISBARI]2.0.CO;2. ISSN 0030-8870.
  18. ^ Coleman, Richard R.; Gaither, Michelle R.; Kimokeo, Bethany; Stanton, Frank G.; Bowen, Brian W.; Toonen, Robert J. (2014). “Large-scale introduction of the Indo-Pacific damselfish Abudefduf vaigiensis into Hawai'i promotes genetic swamping of the endemic congener A. abdominalis (PDF). Molecular Ecology. 23 (22): 5552–5565. doi:10.1111/mec.12952. ISSN 1365-294X.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
20 Git command mà mọi lập trình viên cần biết
20 Git command mà mọi lập trình viên cần biết
20 Git command mà tôi dùng trong mọi lúc
Nhân vật Jeanne Alter Fate/Grand Order
Nhân vật Jeanne Alter Fate/Grand Order
Jeanne Alter (アヴェンジャー, Avenjā?) là một Servant trường phái Avenger được triệu hồi bởi Fujimaru Ritsuka trong Grand Order của Fate/Grand Order
Takamine: Samurai huyền thoại và hai món vũ khí lôi thần ban tặng
Takamine: Samurai huyền thoại và hai món vũ khí lôi thần ban tặng
Cánh cổng Arataki, Kế thừa Iwakura, mãng xà Kitain, Vết cắt sương mù Takamine
Lần đầu tiên nhìn thấy “bé ciu
Lần đầu tiên nhìn thấy “bé ciu" là thứ trải nghiệm sâu sắc thế nào?
Lần đầu tiên nhìn thấy “bé ciu" là thứ trải nghiệm sâu sắc thế nào?