Jean René Constant Quoy

Jean René Constant Quoy
Sinh(1790-11-10)10 tháng 11, 1790
Maillé, Vendée, Pháp
Mất4 tháng 7, 1869(1869-07-04) (78 tuổi)
Rochefort, Pháp
Quốc tịchngười Pháp
Nghề nghiệpGiải phẫu học
Động vật học
Sự nghiệp y khoa
NgànhPhẫu thuật hải quân

Jean René Constant Quoy (10 tháng 11 năm 1790 tại Maillé4 tháng 7 năm 1869 tại Rochefort) là một bác sĩ phẫu thuật hải quân, nhà động vật học và nhà giải phẫu học người Pháp.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1806, Quoy bắt đầu học ngành y khoa tại một trường y học hải quân ở Rochefort, sau đó được làm bác sĩ phẫu thuật phụ trợ trong chuyến đi đến Antilles (18081809)[1]. Sau khi lấy bằng tiến sĩ y khoa vào năm 1814 tại Montpellier, ông trở thành bác sĩ phẫu thuật chính trong hành trình đi đến Réunion (18141815).

Cùng với Joseph Paul Gaimard, ông đã theo ngành tự nhiên học và là bác sĩ phẫu thuật làm việc trên con tàu Uranie do Louis de Freycinet chỉ huy (18171820), sau đó là trên con tàu Astrolabe (18261829) dưới sự chỉ huy của Jules Dumont d'Urville[1].

Tháng 7 năm 1823, Quoy và Gaimard đã trình bày một báo cáo cho Viện Hàn lâm Khoa học Pháp về nguồn gốc hình thành của các rạn san hô[2]. Tác phẩm nghiên cứu của họ đã được trích dẫn bởi Charles Darwin trong sách chuyên khảo của ông về sự hình thành các rạn và đảo san hô.

Trong chuyến thám hiểm trên tàu Astrolabe, Quoy và Gaimard đã thu thập được mẫu vật của Tachygyia microlepis, một loài thằn lằn bóng khổng lồ hiện đã tuyệt chủng ở Tonga[3].

Năm 1824, Quoy được bổ nhiệm làm giáo sư giải phẫu học tại Trường Hải quân Rochefort (18321835). Ông tiếp tục sự nghiệp của mình tại các bệnh viện hải quân ở Toulon (18351837) và Brest (18381848), sau đó được chọn làm Tổng thanh tra của Cục Y tế và Phẫu thuật Hải quân (18481858)[1].

Các chi và loài được đặt theo tên của Quoy

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Saunders, Brian (2012). Discovery of Australia's Fishes: A History of Australian Ichthyology to 1930. Csiro Publishing. tr. 29–30. ISBN 978-0-643-10672-7.
  2. ^ Quoy, Jean René; Gaimard, Joseph Paul (1824). Voyage autour du Monde: Zoologie. Paris: Pillet Ainé. tr. 658–671.
  3. ^ “Tachygyia microlepis”. The Reptile Database. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2021.
  4. ^ Beolens, Bo; Watkins, Michael; Grayson, Michael (2011). The Eponym Dictionary of Reptiles. Baltimore: Johns Hopkins University Press. xiii + 296 pp. ISBN 978-1-4214-0135-5. ("Quoy", p. 214).
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Yuki Tsukumo có thể đấm bay thực tại?
Yuki Tsukumo có thể đấm bay thực tại?
Tìm hiểu về “sunyata” hay “Hư không” dựa trên khái niệm cơ bản nhất thay vì khai thác những yếu tố ngoại cảnh khác ( ví dụ như hiện tượng, tôn giáo, tâm thần học và thiền định)
Hướng dẫn farm Mora tối ưu mỗi ngày trong Genshin Impact
Hướng dẫn farm Mora tối ưu mỗi ngày trong Genshin Impact
Đối với Genshin Impact, thiếu Mora - đơn vị tiền tệ quan trọng nhất - thì dù bạn có bao nhiêu nhân vật và vũ khí 5 sao đi nữa cũng... vô ích mà thôi
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Chưa bao giờ trong lịch sử có nền kinh tế của một quốc gia hồi phục nhanh như vậy sau chiến tranh và trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Vì sao vẫn cứ mãi là cẩu độc thân
Vì sao vẫn cứ mãi là cẩu độc thân
Sống hơn 20 năm rồi, quả là càng sống càng hiểu, hãy thử tổng kết lại vài nguyên nhân nào.