Acanthostracion quadricornis

Acanthostracion quadricornis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Tetraodontiformes
Họ (familia)Ostraciidae
Chi (genus)Acanthostracion
Loài (species)A. quadricornis
Danh pháp hai phần
Acanthostracion quadricornis
(Linnaeus, 1758)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Ostracion quadricornis Linnaeus, 1758
  • Ostracion tricornis Linnaeus, 1758

Acanthostracion quadricornis hay cá bò viết nguệch ngoạc là một loài cá biển thuộc chi Acanthostracion trong họ Cá nóc hòm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh quadricornis được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: quadri ("bốn") và cornis ("sừng"), hàm ý đề cập đến cặp ngạnh trên ổ mắt và cặp thứ hai ở các góc sau của giáp lưng loài này.[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

A. quadricornis có phân bố rộng rãi ở Tây Đại Tây Dương, từ bang Massachusetts (Hoa Kỳ) và Bermuda trải dài về phía nam, băng qua vịnh Méxicobiển Caribe đến Brasil, bao gồm đảo Trindade xa bờ.[1] Một vài cá thể lang thang được tìm thấy ở Nam Phi.[3]

Whitley (1965) đã mô tả loài Acanthostracion bucephalus dựa trên một mẫu vật từ Queensland, Úc. Tuy nhiên, Matsuura (2014) cho rằng đó thực sự là A. quadricornis, nhiều khả năng là loài này đến được đây theo nước dằn từ một con tàu hoặc được thả từ một bể cá.[4]

A. quadricornis thường sống trên thảm cỏ biển và được tìm thấy ở độ sâu đến ít nhất là 80 m.[5] Một mẫu cá bột (tổng chiều dài gần 2 cm) của loài này được phát hiện ở hạ lưu sông Hudson.[6]

Cá con

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở A. quadricornis là 55 cm, nhưng thường gặp với kích thước khoảng 20 cm.[5] Cá có màu xám nâu đến vàng lục, nhiều vệt sọc màu xanh lục lam khắp thân và đầu. Có một sọc xanh dài từ mõm đến gốc vây hậu môn. Cá con màu vàng nâu với những đốm xanh có viền đen.

Số tia vây ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây hậu môn: 10;[5] Số tia vây ở vây ngực: 11–12.[7]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của A. quadricornishải miên, hải tiêu, hải quỳ, san hô mềmđộng vật giáp xác.[5]

Ở ngoài khơi Venezuela, A. quadricornis đẻ trứng từ tháng 1 đến tháng 2tháng 6 đến tháng 9.[8]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Tuy được ghi nhận là có thể gây ngộ độc ciguatera, A. quadricornis vẫn được tiêu thụ và được đánh giá là một loại cá thực phẩm chất lượng.[5] A. quadricornis cũng là một loài thành phần trong ngành thương mại cá cảnh.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c "Acanthostracion quadricornis". Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T193647A2253412. 2015. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T193647A2253412.en. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2023. {{Chú thích tập san học thuật}}: Đã bỏ qua tham số không rõ |authors= (trợ giúp)
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). "Order Tetraodontiformes". The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ Tyler, James C. (1965). "A Synopsis of the Four Species of Cowfishes (Acanthostracion, Plectognathi) in the Atlantic Ocean". Proceedings of the Academy of Natural Sciences of Philadelphia. Quyển 117. tr. 261–287. ISSN 0097-3157.
  4. ^ Matsuura, Keiichi (2015). "Taxonomy and systematics of tetraodontiform fishes: a review focusing primarily on progress in the period from 1980 to 2014". Ichthyological Research. Quyển 62 số 1. tr. 72–113. doi:10.1007/s10228-014-0444-5. ISSN 1616-3915.
  5. ^ a b c d e Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Acanthostracion quadricornis trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
  6. ^ Schmidt, Robert E.; Lake, Thomas R. (2001). "A Benthic Juvenile Scrawled Cowfish (Acanthostracion quadricornis) from the Lower Hudson River Estuary" (PDF). Northeastern Naturalist. Quyển 8 số 3. tr. 343–346. doi:10.1656/1092-6194(2001)008[0343:ABJSCA]2.0.CO;2. ISSN 1092-6194.
  7. ^ D. Ross Robertson & J. Van Tassell (2019). "Species: Acanthostracion quadricornis, Scrawled cowfish". Shorefishes of the Greater Caribbean: online information system. Smithsonian Tropical Research Institute.
  8. ^ Bester, Cathleen (2018). "Acanthostracion quadricornis". Discover Fishes. Florida Museum. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2023.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Các xác rỗng, sứ đồ, pháp sư thành thạo sử dụng 7 nguyên tố - thành quả của Vị thứ nhất khi đánh bại 7 vị Long vương cổ xưa và chế tạo 7 Gnosis nguyên thủy
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Đây là thuật toán mình được học và tìm hiểu trong môn Nhập môn trí tuệ nhân tạo, mình thấy thuật toán này được áp dụng trong thực tế rất nhiều
Một số thông tin về Thất sắc Thủy tổ và Ác ma tộc [Demon] Tensura
Một số thông tin về Thất sắc Thủy tổ và Ác ma tộc [Demon] Tensura
Trong thế giới chuyến sinh thành slime các ác ma , thiên thần và tinh linh là những rạng tồn tại bí ẩn với sức mạnh không thể đong đếm
Phân tích về nhân vật Yimir và mối quan hệ giữa tình cảnh của cô và Mikasa
Phân tích về nhân vật Yimir và mối quan hệ giữa tình cảnh của cô và Mikasa
Là một nô lệ, Ymir hầu như không có khả năng tự đưa ra quyết định cho chính bản thân mình, cho đến khi cô quyết định thả lũ heo bị giam cầm