Acid ricinoleic | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | (9Z,12R)-12-Hydroxyoctadec-9-enoic acid |
Tên khác | R12-Hydroxy-9-cis-octadecenoic acid |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
KEGG | |
ChEBI | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
UNII | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | C18H34O3 |
Khối lượng mol | 298,461 g/mol |
Khối lượng riêng | 0,945 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | |
Điểm sôi | |
Các nguy hiểm | |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Axit Ricinoleic,hay còn gọi là axit 12-hydroxy-9-cis-octadecenoic, là một axit béo[1] có công thức hóa học là C18H34O3 với khối lượng phân tử là 298,467 g/mol. Nó là một axit béo omega-9 không no và đồng thời xung là một axit hydroxy. Khoảng 90% hàm lượng axit béo trong dầu thầu dầu là chất béo trung tính hình thành từ axit ricinoleic.
Axit Ricinoleic được sản xuất trong ngành công nghiệp bằng cách xà phòng hóa hoặc chưng cất phân đoạn của dầu thầu dầu thủy phân[2][3]. Muối kẽm được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân, như chất khử mùi[4].
Những nỗ lực đầu tiên để điều chế axit ricinoleic được thực hiện bởi Friedrich Krafft năm 1888[5].
Axit Ricinoleic có tác dụng giảm đau và chống viêm. Axit Ricinoleic đặc hiệu kích hoạt thụ thể EP3 ở tuyến tiền liệt tiết ra prostaglandin E2[6].
Axit Ricinoleic còn là một chất diệt cỏ, đặc biệt là diệt tảo lục xanh[7].
Acid và base |
---|
Các dạng acid |
Các dạng base |