Agata Zubel

Agata Zubel
Thông tin cá nhân
Sinh
Ngày sinh
25 tháng 1, 1978
Nơi sinh
Wrocław
Giới tínhnữ
Quốc tịchBa Lan
Nghề nghiệpnhà soạn nhạc, ca sĩ opera
Học vịtiến sĩ
habilitation à diriger les recherches
Sự nghiệp nghệ thuật
Đào tạoHọc viện âm nhạc Karol Lipiński ở Wrocław
Thể loạinhạc cổ điển
Nhạc cụgiọng hát
Loại giọnggiọng nữ cao
Thành viên củaLiên hiệp các nhà soạn nhạc Ba Lan
Giải thưởngPaszport Polityki, Huy chương đồng Cống hiến Văn hóa
Website

Agata Zubel (sinh năm 1978 tại Wrocław, Ba Lan)[1] là một nhà soạn nhạc và ca sĩ người Ba Lan.[2]

Cuộc đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Zubel tốt nghiệp Trường Trung học Âm nhạc Karol Szymanowski của Wrocław (nhạc cụ gõnhạc lý) và Đại học Âm nhạc Karol Lipiński, nơi bà học về sáng tác cùng với Jan Wichrowski. Bà là thành viên của Nhóm Thanh niên của Liên minh Nhà soạn nhạc Ba Lan và là nhận được học bổng của Bộ Văn hóa và Di sản Quốc gia. Hiện tại bà là Giáo sư giảng dạy tại Học viện Âm nhạc ở Wrocław.[3] Năm 2013, bà được vinh danh bởi Diễn đàn Nhà soạn nhạc Quốc tế của Hội đồng Âm nhạc Quốc tế[4] với sáng tác hay nhất cho Not I.[5]

Vào tháng 10 năm 2017, bà đã được trao Huy chương Đồng "Gloria Artis". Bà là hội viên của Liên minh Nhà soạn nhạc Ba Lan.[6]

Tác phẩm chọn lọc

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Lumiere pour percussion (1997)
  • Nocturne for solo violin (1997)
  • Three Miniatures for piano (1998)
  • Birthday for mixed a cappella choir; text by Wisława Szymborska (1998)
  • A Song about the End of the World for voice, reciter and instrumental ensemble; text by Czesław Miłosz (1998)
  • Meditations for mixed a cappella choir; text by Jan Twardowski (1999)
  • Ragnatela for bassoon and string orchestra (1999)
  • Ludia and Fu for solo guitar (1999)
  • Ballad for voice, percussion and tape (1999)
  • Photographs from an Album for Marimba and String Quartet (2000)
  • Trivellazione a percussione for percussion (2000)
  • Re-Cycle for five percussionists (2001)
  • Lentille for string orchestra, voice and accordion (2001)
  • Symphony No. 1 for orchestra (2002)
  • Nelumbo for four marimbas (2003)
  • Unisono I for voice, percussion and computer (2003)
  • Unisono II for voice, accordion and computer (2003)
  • Concerto grosso for recorder, baroque violin, harpsichord and two choirs (2004)
  • Stories for voice and prepared piano (2004)
  • Symphony No. 2 for 77 performers (2005)
  • String Quartet No. 1 for four cellos and computer (2006)
  • Maximum Load for percussion and computer (2006)
  • Cascando for voice, flute, clarinet, violin and cello (2007)
  • nad Pieśniami [Of the Songs] for soprano (mezzosoprano), cello, mixed choir and orchestra (2007)
  • Between – opera/ballet for voice, electronics and dancers (2008)
  • Not I for voice, ensemble and electronics; text by Samuel Beckett (2010)
  • Symphony No. 3 for a double Bell trumpet and symphony orchestra (2010)
  • Aphorisms on Miłosz (2011)
  • where to for soprano and chamber ensemble (2015)
  • Double Battery for instrumental ensemble (2016)
  • Bildbeschreibung, opera form for two voices, instrumental ensemble and electronics; text by Heiner Müller (2016)
  • Cleopatra's Song for voice and ensemble; text by William Shakespeare (2017)
  • Fireworks for large symphony orchestra (2018)
  • 3x3 for ensemble (2019)
  • Triptyque for ensemble (2020)
  • Memory of Bronze for carillon (2021)
  • Outside the Realm of Time for hologram-soloist and orchestra (2022)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Wprost i Kultura—SUDDEN RAIN/BETWEEN”. Wprost (bằng tiếng Polish). 5 tháng 6 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  2. ^ “Soprano Agata Zubel”. Deutsche Welle. 21 tháng 8 năm 2006. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2012.
  3. ^ https://amuz.wroc.pl/prof-dr-hab-agata-zubel-moc-4318
  4. ^ “International Rostrum of Composers 60th Anniversary”.
  5. ^ “Zubel with UNESCO Prize for a Musical Beckett”. Culture.pl. 5 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  6. ^ “The Koussevitzky Music Foundation | Previous Grants”. www.koussevitzky.org. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Shigeo Kageyama - Mob Psycho 100
Nhân vật Shigeo Kageyama - Mob Psycho 100
Shigeo Kageyama (影山茂夫) có biệt danh là Mob (モブ) là nhân vật chính của series Mob Psycho 100. Cậu là người sở hữu siêu năng lực tâm linh, đệ tử của thầy trừ tà Arataka Reigen
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
Nio từ chối tử thần, xoá bỏ mọi buff và debuff tồn tại trên bản thân trước đó, đồng thời hồi phục 100% HP
Những con quỷ không thể bị đánh bại trong Kimetsu no Yaiba
Những con quỷ không thể bị đánh bại trong Kimetsu no Yaiba
Nếu Akaza không nhớ lại được quá khứ nhờ Tanjiro, anh sẽ không muốn tự sát và sẽ tiếp tục chiến đấu
Bitcoin: Hệ thống tiền điện tử ngang hàng
Bitcoin: Hệ thống tiền điện tử ngang hàng
Hệ thống tiền điện tử ngang hàng là hệ thống cho phép các bên thực hiện các giao dịch thanh toán trực tuyến trực tiếp mà không thông qua một tổ chức tài chính trung gian nào