Agomelatine

Agomelatinethuốc chống trầm cảm không điển hình được sử dụng để điều trị rối loạn trầm cảm chính.[1] Một đánh giá cho thấy nó tốt tương tự các thuốc chống trầm cảm khác.[1][2] Một đánh giá khác cho thấy nó có hiệu quả tương tự với nhiều thuốc chống trầm cảm khác.[3]

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm tăng cân, cảm thấy mệt mỏi, các vấn đề về gan, buồn nôn, đau đầulo lắng.[4][5] Do các vấn đề về gan tiềm ẩn nên cần xét nghiệm máu liên tục.[6] Việc sử dụng thuốc này không được khuyến cáo ở những người mắc chứng mất trí nhớ hoặc trên 75 tuổi.[4] Có bằng chứng dự kiến rằng nó có thể có ít tác dụng phụ hơn một số thuốc chống trầm cảm khác.[1] Nó hoạt động bằng cách kích thích thụ thể melatonin và ngăn chặn thụ thể serotonin.[6]

Agomelatine đã được phê duyệt cho sử dụng y tế ở châu Âu vào năm 2009 và Úc vào năm 2010 [6] Việc sử dụng nó không được chấp thuận tại Hoa Kỳ và những nỗ lực để được phê duyệt đã kết thúc vào năm 2011 [6] Nó được phát triển bởi công ty dược phẩm Servier.[6] Ở Anh, một tháng điều trị tốn của NHS khoảng 30 pound vào năm 2019.[4]

Sử dụng trong y tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Rối loạn trầm cảm chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Agomelatine được sử dụng để điều trị các cơn trầm cảm lớn ở người lớn tại châu Âu.[7] Mười thử nghiệm đối chứng giả dược đã được thực hiện để điều tra hiệu quả ngắn hạn của agomelatine trong rối loạn trầm cảm chính. Khi kết thúc điều trị, hiệu quả rõ rệt đã được chứng minh trong sáu trong số mười nghiên cứu kiểm soát giả dược double-blind ngắn hạn.[7] Hai thử nghiệm được coi là "thất bại", vì các so sánh về hiệu quả đã được thiết lập không phân biệt được với giả dược. Hiệu quả cũng được quan sát thấy ở những bệnh nhân trầm cảm nặng hơn trong tất cả các nghiên cứu kiểm soát giả dược tích cực.[7] Việc duy trì hiệu quả chống trầm cảm đã được chứng minh trong một nghiên cứu phòng ngừa tái phát.[7] Một phân tích tổng hợp đã tìm thấy agomelatine có hiệu quả như các thuốc chống trầm cảm tiêu chuẩn.[8]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Guaiana G, Gupta S, Chiodo D, Davies SJ, Haederle K, Koesters M (tháng 12 năm 2013). "Agomelatine versus other antidepressive agents for major depression". The Cochrane Database of Systematic Reviews. Số 12. tr. CD008851. doi:10.1002/14651858.CD008851.pub2. PMID 24343836.
  2. ^ Taylor D, Sparshatt A, Varma S, Olofinjana O (tháng 3 năm 2014). "Antidepressant efficacy of agomelatine: meta-analysis of published and unpublished studies". BMJ. Quyển 348. tr. g1888. doi:10.1136/bmj.g1888. PMC 3959623. PMID 24647162.
  3. ^ Cipriani A, Furukawa TA, Salanti G, Chaimani A, Atkinson LZ, Ogawa Y, và đồng nghiệp (tháng 4 năm 2018). "Comparative efficacy and acceptability of 21 antidepressant drugs for the acute treatment of adults with major depressive disorder: a systematic review and network meta-analysis". Lancet (bằng tiếng Anh). Quyển 391 số 10128. tr. 1357–1366. doi:10.1016/S0140-6736(17)32802-7. PMC 5889788. PMID 29477251.
  4. ^ a b c British national formulary: BNF 76 (ấn bản thứ 76). Pharmaceutical Press. 2018. tr. 357–358. ISBN 9780857113382.
  5. ^ "Product Information: Valdoxan, INN-agomelatine" (PDF). www.ema.europa.eu. European Medicines Agency. ngày 13 tháng 11 năm 2013. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2016.
  6. ^ a b c d e Norman, TR; Olver, JS (ngày 13 tháng 2 năm 2019). "Agomelatine for depression: expanding the horizons?". Expert Opinion on Pharmacotherapy. tr. 1–10. doi:10.1080/14656566.2019.1574747. PMID 30759026.
  7. ^ a b c d "Summary of Product Characteristics" (PDF). European Medicine Agency. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2013.
  8. ^ Taylor D, Sparshatt A, Varma S, Olofinjana O (tháng 3 năm 2014). "Antidepressant efficacy of agomelatine: meta-analysis of published and unpublished studies". BMJ. Quyển 348. tr. g1888. doi:10.1136/bmj.g1888. PMC 3959623. PMID 24647162.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Clorinde – Lối chơi, hướng build và đội hình
Clorinde – Lối chơi, hướng build và đội hình
Clorinde có bộ chỉ số khá tương đồng với Raiden, với cùng chỉ số att và def cơ bản, và base HP chỉ nhỉnh hơn Raiden một chút.
Ryomen Sukuna đến từ gia tộc của Abe No Seimei lừng danh và là học trò của Kenjaku?
Ryomen Sukuna đến từ gia tộc của Abe No Seimei lừng danh và là học trò của Kenjaku?
Quá khứ của nhân vật Ryomen Sukuna thời Heian đã luôn là một bí ẩn xuyên suốt Jujutsu Kaisen được các bạn đọc mòn mỏi mong chờ
Giới thiệu nhân vật Cha Hae-In - Solo Leveling
Giới thiệu nhân vật Cha Hae-In - Solo Leveling
Cha Hae-In (차해인) là Thợ săn hạng S người Hàn Quốc và là Phó chủ tịch của Hội thợ săn.
AI tự động câu cá trong Genshin Impact
AI tự động câu cá trong Genshin Impact
Mội AI cho phép học những di chuyển qua đó giúp bạn tự câu cá