buddhadasa พุทธทาส | |
---|---|
Tên khai sinh | Nguam Panitch (เงื่อม พานิช) |
Pháp danh | Indapañño (อินฺทปญฺโญ, nghĩa: "Đại trí tuệ") |
Tôn xưng | Ajahn Buddhadasa (Tôn giả Buddhadasa) |
Hoạt động tôn giáo | |
Tôn giáo | Phật giáo |
Trường phái | Phật giáo Nam truyền |
Bộ phái | Thượng tọa bộ |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Tên khai sinh | Nguam Panitch (เงื่อม พานิช) |
Ngày sinh | 27 tháng 5, 1906 |
Nơi sinh | Chaiya, Thái Lan |
Mất | |
Ngày mất | 25 tháng 5, 1993 | (86 tuổi)
Nơi mất | Thái Lan |
Nguyên nhân | xuất huyết não |
Giới tính | nam |
Nghề nghiệp | tì-kheo |
Quốc tịch | Thái Lan |
Cổng thông tin Phật giáo | |
Ajahn Buddhadasa (27/5/1906 – 25/5/1993), còn được biết đến với tên gọi Buddhadasa Bikkhu, là một cao tăng Phật giáo Thượng tọa bộ người Thái Lan, một luận sư Phật giáo nổi tiếng ở thế kỷ XX. 'Buddhadasa' nghĩa là người hầu của Phật. Ông đã giải thích các giáo lý của đạo Phật dựa vào chính các kinh điển Pali và theo hướng coi đạo Phật không phải là tôn giáo mà là tư tưởng, nhấn mạnh nguyên lý duyên khởi như là trung tâm của tư tưởng này và đánh giá cao tầm quan trọng của phép quán hơi thở trong tu tập để đạt được chính niệm, xem chính niệm là cách đưa trí tuệ vào quan sát để quan sát sự vật, hiện tượng đúng như bản chất thực của chúng.
Buddhadasa tên thật là Nguam Phanit (chữ Thái: เงื่อม พานิช) sinh năm 1906 tại làng Phumriang, huyện Chaiya, tỉnh Chaiya (nay là tỉnh Surat Thani), miền Nam Thái Lan. Cha ông là người Thái gốc Hoa Phúc Kiến thế hệ thứ hai, làm nghề buôn bán nhỏ. Mẹ ông là người Thái.
Năm 1926, ông xuất gia, ban đầu đến tu ở chùa Wat Nok, sau là chùa Wat Mai. Pháp danh của ông là Phra Nayam Indapanno mà đọc theo kiểu Thái là Phra Nayam Inthapanyo. Ông tự nghiên cứu các kinh điển đạo Phật.
Năm 1928, ông lên Bangkok để tu học tại các tự viện tại đây. Song, ông mau chóng thất vọng trước thực trạng tăng lữ tại Bangkok. Ông tự học tiếng Pali để có thể tự đọc các kinh điển đạo Phật. Ông cũng học cả khoa học, tiếng Anh. Ông thi đỗ kỳ thi tôn giáo Naktham.
Năm 1932, ông quay trở lại quê hương, mở tu viện Suan Mokkhaphalaram (gọi tắt là Suan Mokkh) trong rừng. 'Suan' trong tiếng Thái nghĩa là vườn, còn 'Mokkh' có gốc tiếng Pali là moksha nghĩa là giải thoát. Ông nghiên cứu tam tạng kinh bằng tiếng Pali.
Năm 1954, ông là đại biểu thuộc đoàn Thái Lan tham gia Đại hội kết tập kinh điển Phật giáo lần thứ sáu tại Myanmar.
Tu viện Suan Mokkha ngày càng thu hút nhiều người tu tập, học tập đạo Phật, trong đó nhiều người nước ngoài. Ông mở các khóa học hàng tháng cho người nước ngoài.
Năm 1973, trong một buổi thuyết giảng, ông đề xuất "chủ nghĩa xã hội Phật Pháp" (tiếng Thái: thammik sangkhomniyom).
Năm 1993, ông viên tịch.
Mặc dù theo bằng cấp, ông chỉ học hết lớp 7 phổ thông, nhưng ông đã được tới sáu trường đại học ở Thái Lan trao bằng tiến sĩ danh dự.
Buddhadasa cho rằng[2]:
Các bài thuyết giảng của Buddhadasa được các học trò của ông ghi chép lại thành các tập sách, một số trong đó được dịch ra tiếng nước ngoài. Các cuốn được xuất bản nhiều gồm: