Akakir

Akakir
عكاكير
Akakeer
—  Village  —
Akakir trên bản đồ Syria
Akakir
Akakir
Location in Syria
Country Syria
GovernorateHama
DistrictMasyaf
SubdistrictAwj
Độ cao0,759 m (2,489 ft)
Dân số (2004)
 • Tổng cộng2,495
 • Mùa hè (DST)EEST (UTC+3)

Akakir (tiếng Ả Rập: عكاكير, cũng đánh vần Akakeer) là một ngôi làng ở phía tây bắc Syria, một phần hành chính của Tỉnh Hama, nằm ở phía tây nam của Hama. Các địa phương lân cận bao gồm Kafr Ram ở phía tây, Fahel ở phía nam, al-Shinyah ở phía đông nam, al-Taybah al-Gharbiyah ở phía đông, Maryamin ở phía đông bắc và Kafr Kamrah và Awj ở phía bắc. Theo Cục Thống kê Trung ương Syria (CBS), Akakir có dân số 2.495 trong cuộc điều tra dân số năm 2004.[1] Cư dân của nó chủ yếu là Alawites.[2]

Năm 1829, trong thời gian cuối Ottoman thời đại, Akakir là một phần của Jabal Gharbi, một khu vực tài chính nơi sinh sống của các thành viên của cộng đồng Alawite,[3] và trả 1.812 qirsh để đáp ứng các takalif, một loại thuế có nghĩa là để trang trải các chi phí hàng năm Hajj ("Hành hương") đến Mecca. Đây là mức giảm từ năm 1818 khi làng trả 2.312 qirsh.[4] Nó được phân loại là một ngôi làng Alawite vào năm 1838 bởi học giả người Anh Eli Smith.[2] Năm 1929, Akakir là một trong năm ngôi làng (ba ngôi làng còn lại là al-Bayyadiyah, al-Rusafa, Abu Qubays và Baarin) được nhượng lại cho Nhà nước Alawite từ qadaa ("thuộc địa") của Masyaf của Sanjak của Hama.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ General Census of Population and Housing 2004 . Syria Central Bureau of Statistics (CBS). Hama Governorate. (tiếng Ả Rập)
  2. ^ a b Smith, 1841, p. 180.
  3. ^ Douwes, 2000, p. 142.
  4. ^ Douwes, 2000, p. 229.
  5. ^ Bosworth, 1989, p. 791.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Boulanger, Robert (1966). The Middle East, Lebanon, Syria, Jordan, Iraq, Iran. Hachette.
  • Clifford Edmund, Bosworth (1989). The Encyclopaedia of Islam: Fascicules 111-112: Masrah Mawlid, Parts 111-112. BRILL. ISBN 9004092390.
  • Douwes, Dick (2000). The Ottomans in Syria: a history of justice and oppression. I.B. Tauris. ISBN 1860640311.
  • Smith, Eli; Robinson, Edward (1841). Biblical Researches in Palestine, Mount Sinai and Arabia Petraea: A Journal of Travels in the Year 1838. 3. Crocker and Brewster.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn Relationships trong Postknight
Hướng dẫn Relationships trong Postknight
Relationships hay cách gọi khác là tình yêu trong postknight
Dies Irae – tuyệt tác của Chuuni Genre
Dies Irae – tuyệt tác của Chuuni Genre
Vào năm 2004, Type-moon cùng Nasu thả một quả bom vào ngành công nghiệp Visual novel mà cho đến hơn 10 năm sau, hậu quả của quả bom đó vẫn chưa phai mờ
Nhân vật Hanekawa Tsubasa trong Monogatari Series
Nhân vật Hanekawa Tsubasa trong Monogatari Series
Hanekawa Tsubasa (羽川 翼, Hanekawa Tsubasa) là bạn cùng lớp cũng như là người bạn thân nhất của Araragi Koyomi
Mai Sơn Thất Quái và kế hoạch chu toàn của Dương Tiễn.
Mai Sơn Thất Quái và kế hoạch chu toàn của Dương Tiễn.
Tại True Ending của Black Myth: Wukong, chúng ta nhận được cú twist lớn nhất của game, hóa ra Dương Tiễn không phải phản diện mà trái lại, việc tiếp nhận Ý thức của Tôn Ngộ Không