Alain Prost | |
---|---|
Prost nắm 2008 | |
Sinh | Alain Marie Pascal Prost 24 tháng 2, 1955 Lorette, Loire, Pháp |
Phối ngẫu | Anne-Marie Barges (cưới 1980–ld.2017) |
Con cái | 3, bao gồm Nico |
Sự nghiệp Công thức 1 | |
Quốc tịch | Pháp |
Những năm tham gia | 1980–1991, 1993 |
Teams | McLaren, Renault, Ferrari, Williams |
Động cơ | Ford, Renault, TAG, Honda, Ferrari |
Số chặng đua tham gia | 202 (199 lần xuất phát) |
Vô địch | 4 (1985, 1986, 1989, 1993) |
Chiến thắng | 51 |
Số lần lên bục trao giải | 106 |
Tổng điểm | 768.5 (798.5) |
Vị trí pole | 33 |
Vòng đua nhanh nhất | 41 |
Chặng đua đầu tiên | Giải đua ô tô Công thức 1 Argentina 1980 |
Chiến thắng đầu tiên | Giải đua ô tô Công thức 1 Pháp 1981 |
Chiến thắng gần nhất/cuối cùng | Giải đua ô tô Công thức 1 Đức 1993 |
Chặng đua gần nhất/cuối cùng | Giải đua ô tô Công thức 1 Úc 1993 |
Chữ ký | |
Alain Marie Pascal Prost, OBE, Bắc Đẩu Bội tinh (sinh 24 tháng 2 năm 1955 tại Lorette, Loire) là một tay đua người Pháp. Ông đã 4 lần vô địch giải Công thức 1, ngang với Sebastian Vettel (4), và chỉ kém Juan Manuel Fangio (5), và Michael Schumacher (7) về số lần vô địch giải này. Từ năm 1987 cho đến năm 2001 Prost giữ kỷ lục cho hầu hết các chiến thắng Grand Prix. Schumacher đã vượt qua kỷ lục tổng cộng 51 trận thắng của Prost tại 2001 Grand Prix tại Bỉ. Năm 1999, Prost nhận được giải World Sports Awards of the Century trong lĩnh vực thể thao mô tô.[1][1][2]
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)
Tất cả kết quả cuộc đua Công thức 1 và chức vô địch được lấy từ: