Alcoholics Anonymous

Logo của Alcoholic Anonymous
Biểu tượng nơi hội họp của AA (tiếng Đức)
Nhãn tỉnh táo hoặc "chip", dùng để cho thấy thời gian người đeo đã ngừng uống chất có còn, mặt còn lại là lời cầu nguyện xin sự sáng suốt. Màu xanh ở đây có nghĩa là đã ngừng uống chất cồn trong sáu tháng; màu tím là chín tháng.

Alcoholics Anonymous (AA) là một tổ chức quốc tế hỗ trợ lẫn nhau[1] được Bill Wilson và Tiến sĩ Bob Smith thành lập năm 1935 ở Akron, Ohio. AA nói "mục đích chính" của tổ chức là để giúp đỡ người nghiện rượu "luôn tỉnh táo, và giúp đỡ những người nghiện rượu đạt được sự tỉnh táo".[1][2][3] Với các thành viên ban đầu, Bill Wilson và Bob Smith đã phát triển chương trình  12 Bước của AA bao gồm phát triển tâm linh và cá tính. Mười hai Truyền thống ban đầu của AA đã được giới thiệu trong năm 1946 để giúp các thành viên ổn định và thống nhất, tách biệt khỏi các "vấn đề" và ảnh hưởng bên ngoài.

Truyền thống AA khuyên các thành viên của nhóm ẩn danh trước truyền thông, giúp các người nghiện rượu một cách vị tha, và tránh liên kết chính thức với các tổ chức khác. Họ cũng được tư vấn chống giáo điều tránh các hệ thống thứ bậc. Các tổ chức tương tự sau đó như Narcotics Anonymous đã được xây dựng và sao chép mô hình Mười hai Bước và Mười hai Truyền thống của AA cho mục đích của riêng chúng.[4][5]

Theo khảo sát hội viên của AA năm 2014, 27% số thành viên đã không uống chất cồn hơn một năm, 24% có 1-5 năm tỉnh táo, 13% từ 5 đến 10 năm, 14% từ 10 đến 20 năm, và 22% đã hơn 20 năm tỉnh táo.[6] Nghiên cứu tính hiệu quả của AA đã tạo ra các kết quả không thống nhất. Trong khi một số nghiên cứu đã cho thấy một sự kết hợp giữa việc tham dự AA và tăng thời gian kiêng chất cồn, hoặc các kết quả khả quan khác,[7][8][9][10][11] các nghiên cứu khác lại không có.[12][13]

  1. ^ a b AA Grapevine, Inc. (ngày 15 tháng 5 năm 2013), A.A. Preamble (PDF), AA General Service Office, truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2017
  2. ^ Michael Gross (2010). "none". American Journal of Public Health. Số ngày 1 tháng 12 năm 2010.
  3. ^ Mäkelä 1996, p. 3
  4. ^ "The Twelve Traditions". The AA Grapevine. Quyển 6 số 6. Alcoholics Anonymous. tháng 11 năm 1949. ISSN 0362-2584. OCLC 50379271.
  5. ^ Chappel, JN; Dupont, RL (1999). "Twelve-Step and Mutual-Help Programs for Addictive Disorders". Psychiatric Clinics of North America. Quyển 22 số 2. tr. 425–46. doi:10.1016/S0193-953X(05)70085-X. PMID 10385942.
  6. ^ "Alcoholics Anonymous 2014 Membership Survey" (PDF). A.A. World Services. 2014.
  7. ^ "Estimating the efficacy of Alcoholics Anonymous without self-selection bias: an instrumental variables re-analysis of randomized clinical trials". Alcoholism: Clinical and Experimental Research. Quyển 38 số 11. 2014. tr. 2688–94 ://www.washingtonmonthly.com/ten-miles-square/2014/12/new_data_on_the_effectiveness053125.php. doi:10.1111/acer.12557. PMC 4285560. PMID 25421504. {{Chú thích tạp chí}}: Đã bỏ qua tham số không rõ |authors= (trợ giúp)
  8. ^ "Facilitating involvement in Alcoholics Anonymous during out-patient treatment: a randomized clinical trial". Addiction. Quyển 104 số 3. 2009. tr. 391–401. doi:10.1111/j.1360-0443.2008.02467.x. PMC 2802221. PMID 19207347. {{Chú thích tạp chí}}: Đã bỏ qua tham số không rõ |authors= (trợ giúp)
  9. ^ "Changing network support for drinking: network support project 2-year follow-up". J Consult Clin Psychol. Quyển 77 số 2. 2009. tr. 229–42. doi:10.1037/a0015252. PMC 2661035. PMID 19309183. {{Chú thích tạp chí}}: Đã bỏ qua tham số không rõ |authors= (trợ giúp)
  10. ^ Moos, Rudolf H.; Moos, BS (tháng 6 năm 2006). "Participation in Treatment and Alcoholics Anonymous: A 16-Year Follow-Up of Initially Untreated Individuals". Journal of Clinical Psychology. Quyển 62 số 6. tr. 735–750. doi:10.1002/jclp.20259. PMC 2220012. PMID 16538654.
  11. ^ Moos, Rudolf H.; Moos, BS (tháng 2 năm 2006). "Rates and predictors of relapse after natural and treated remission from alcohol use disorders". Addiction. Quyển 101 số 2. tr. 212–222. doi:10.1111/j.1360-0443.2006.01310.x. PMC 1976118. PMID 16445550.
  12. ^ Ståhlbrandt, Henriettæ; Johnsson, Kent O.; Berglund, Mats (2007). "Two-Year Outcome of Alcohol Interventions in Swedish University Halls of Residence: A Cluster Randomized Trial of a Brief Skills Training Program, Twelve-Step Influenced Intervention, and Controls". Alcoholism: Clinical and Experimental Research. Quyển 31 số 3. tr. 458–66. doi:10.1111/j.1530-0277.2006.00327.x. PMID 17295731.
  13. ^ Terra, Mauro Barbosa; Barros, Helena Maria Tannhauser; Stein, Airton Tetelbom; Figueira, Ivan; Palermo, Luiz Henrique; Athayde, Luciana Dias; Gonçalves, Marcelo de Souza; Da Silveira, Dartiu Xavier (2008). "Do Alcoholics Anonymous Groups Really Work? Factors of Adherence in a Brazilian Sample of Hospitalized Alcohol Dependents". American Journal on Addictions. Quyển 17 số 1. tr. 48–53. doi:10.1080/10550490701756393. PMID 18214722.

Sách tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
The Alley Flash - Weapon Guide Genshin Impact
The Alley Flash - Weapon Guide Genshin Impact
The Alley Flash is a Weapon Event's weapon used to increase the damage dealt by the wearer, making it flexible to the characters
Những câu nói lãng mạn đến tận xương tủy
Những câu nói lãng mạn đến tận xương tủy
Những câu nói lãng mạn này sẽ làm thêm một ngày ấm áp trong bạn
Mondstadt và Đại thảm họa Thủy Triều Đen
Mondstadt và Đại thảm họa Thủy Triều Đen
Bối cảnh rơi vào khoảng thời gian khoảng 500 năm sau cuộc khởi nghĩa nhân dân cuối cùng ở Mondstadt kết thúc, Venessa thành lập Đội Kỵ Sĩ Tây Phong để bảo vệ an toàn và duy trì luật pháp cho đất nước
Viết cho những nuối tiếc của Nanami - Jujutsu Kaisen
Viết cho những nuối tiếc của Nanami - Jujutsu Kaisen
Nanami là dạng người sống luôn đặt trách nhiệm rất lớn lên chính bản thân mình, nên cái c.hết ở chiến trường ắt hẳn làm anh còn nhiều cảm xúc dang dở