Aldair

Aldair
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Aldair Nascimento dos Santos
Ngày sinh 30 tháng 11, 1965 (59 tuổi)
Nơi sinh Ilhéus, Brasil
Chiều cao 1,82 m[1]
Vị trí Trung vệ
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1985–1989 Flamengo 54 (3)
1989–1990 Benfica 22 (5)
1990–2003 Roma 330 (14)
2003–2004 Genoa 17 (1)
2005 Rio Branco A.C. 2 (0)
2007–2010 Murata 10 (0)
Tổng cộng 433 (23)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1989–2000[2] Brasil 80 (3)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Brasil
Cúp bóng đá Nam Mỹ
Vô địch Brasil 1989 Đội bóng
Á quân Uruguay 1995 Đội bóng
Vô địch Bolivia 1997 Đội bóng
Cúp Liên đoàn các châu lục
Vô địch Ả Rập Saudi 1997 Đội bóng
Giải vô địch bóng đá thế giới
Vô địch Hoa Kỳ 1994 Đội bóng
Bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Atlanta 1988 Đội bóng
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Aldair Nascimento dos Santos (phát âm tiếng Bồ Đào Nha[awdaˈiʁ]; sinh ngày 30 tháng 11 năm 1965), còn được gọi là Aldair, là cựu cầu thủ bóng đá người Brasil từng chơi ở vị trí trung vệ, và là thành viên của đội tuyển Brasil vô địch World Cup 1994.

Ông giành phần lớn thời gian của sự nghiệp chơi cho A.S. Roma, nơi ông là đội trưởng, vô địch Serie A mùa bóng 2001. Ông được ghi tên vào Ngôi nhà danh vọng của Roma.[3]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

[1]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Vô địch quốc gia
Mùa giải Câu lạc bộ Hạng đấu Số trận Số bàn
Brazil VĐQG
1985 Flamengo Série A
1986 23 1
1987 7 0
1988 24 2
1989
Bồ Đào Nha VĐQG
1989–90 Benfica Primeira Liga 22 5
Ý VĐQG
1990–91 Roma Serie A 29 2
1991–92 33 3
1992–93 28 2
1993–94 12 0
1994–95 28 1
1995–96 31 0
1996–97 32 2
1997–98 28 3
1998–99 27 0
1999–00 34 1
2000–01 15 0
2001–02 16 0
2002–03 17 0
2003–04 Genoa Serie B 17 1
San Marino VĐQG
2007–08 Murata Campionato
Sammarinese
10 0
2008–09
2009–10
Quốc gia Brazil 54 3
Bồ Đào Nha 22 5
Ý 347 15
San Marino 10 0
Tổng cộng sự nghiệp 433 23

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Brasil
Năm Số trận Số bàn
1989 15 0
1990 3 1
1991
1992
1993
1994 11 0
1995 13 1
1996 1 0
1997 19 1
1998 9 0
1999 3 0
2000 6 0
Tổng cộng 80 3

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Flamengo[4]
Benfica[4]
  • Siêu cúp bóng đá Bồ Đào Nha: 1989
Roma[4]
Murata[5]

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Brazil[4][5]
  • FIFA XI: 2000[7]
  • Bàn chân vàng: 2008[8]
  • Ngôi nhà danh vọng A.S. Roma: 2012[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Aldair tại National-Football-Teams.com
  2. ^ “Aldair Nascimentos dos Santos – International Appearances”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation.
  3. ^ a b “A.S. Roma Hall of Fame”. A.S. Roma. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2017.
  4. ^ a b c d “Aldair”. Yahoo.com. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016.
  5. ^ a b “Aldair”. Soccerway. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016.
  6. ^ Tabeira, Martín (ngày 2 tháng 5 năm 2013). “Copa América 1989”. RSSSF. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2015.
  7. ^ FIFA XI´s Matches - Full Info
  8. ^ “Golden Foot Legends”. goldenfoot.com. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:A.S. Roma Hall of Fame

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vị trí của 10 thanh kiếm sấm sét - Genshin Impact
Vị trí của 10 thanh kiếm sấm sét - Genshin Impact
Đủ 10 thanh thì được thành tựu "Muôn Hoa Đua Nở Nơi Mục Rữa"
Yoimiya tệ hơn các bạn nghĩ - Genshin Impact
Yoimiya tệ hơn các bạn nghĩ - Genshin Impact
Để cân đo đong đếm ra 1 char 5* dps mà hệ hỏa thì yoi có thua thiệt
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Cô ấy được biết đến với cái tên Natsume Kafka, tác giả của nhiều tác phẩm văn học "nguyên bản" thực sự là phương tiện truyền thông từ Trái đất do Shadow kể cho cô ấy.
Vì sao Arcane là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế
Vì sao Arcane là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế
Vì sao 'Arcane' là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế? Nó được trình chiếu cho khán giả toàn cầu nhưng dựa trên tiêu chuẩn khắt khe để làm hài lòng game thủ