Alestes baremoze

Alestes baremoze
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Characiformes
Họ: Alestidae
Chi: Alestes
Loài:
A. baremoze
Danh pháp hai phần
Alestes baremoze
(de Joannis, 1835)[2]
Các đồng nghĩa[3]
  • Myeletes baremoze de Joannis, 1835
  • Alestes kotschyi Heckel, 1847
  • Alestes wytsi Steindachner, 1870
  • Alestes splendens Werner, 1906

Alestes baremoze là loài cá cá chép mỡ sống ở các hệ thống nước ngọt miền bắc và tây châu Phi. Nó có một số tầm quan trọng vì là một loại cá thực phẩm được khai thác thương mại.

Alestes baremoze là loài cá có màu bạc, vây lưng màu xám xanh và bụng trắng, vây có màu xám với thùy dưới vây đuôi có màu cam.[4] Chiều dài tối đa được công bố là 43 cm và cân nặng tối đa được công bố là 500g, mặc dù trưởng thành tình dục xảy ra khi chiều dài đạt đến 20 cm.[2]. Nó thuộc bộ Characiformes, họ Alestidae và chi Alestes. Quan sát mô học và các phân tích trong dạ dày cho rằng A. baremoze có sự thích nghi với kiểu ăn tạp[5]

Phân bố loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài được tìm thấy ở phía đông châu Phi trong hồ Albert, White Nilehồ Turkana. Ở miền bắc châu Phi, Alestes baremoze trước đây phân bố dọc theo toàn bộ Sông NileAi Cập, bao gồm các hồ Delta Nile, Rosetta Branch và Lower Nile, nhưng hiện tại nó chỉ sống giới hạn ở thượng lưu sông Nile sau khi xây dựng đập cao Aswan, và không còn xuất hiện ở phía bắc Ai Cập. Alestes baremoze xuất hiện ở Sông Baro của sông Bahr el Ghazal và các hệ thông Bahr el Jebel; White NileBlue NileSudan, phía bắc hồ Nasser. Nó cũng đã được ghi nhận ở Ethiopia. Nó phổ biến rộng rãi ở Tây Phi ở các lưu vực Chad, Niger, Volta, Comoé, Bandama, Sassandra, Geba, GambiaSenegal.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Akinyi, E.; Awaïss, A.; Azeroual, A.; Getahun, A.; Lalèyè, P. & Twongo, T. (2010). Alestes baremoze. The IUCN Red List of Threatened Species. 2010: e.T182568A7916118. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2019.
  2. ^ a b Alestes baremoze (Joannis, 1835)”. Fishbase.org. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2016.
  3. ^ “Synonyms of Alestes baremoze (Joannis, 1835)”. Fishbase. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2017.
  4. ^ “Fish to be caught at Murchison Falls”. Murchison Fishing. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2016.
  5. ^ Kasozi et al. 2017.Histomorphological Description of the Digestive System of Pebbly Fish, Alestes baremoze (Joannis, 1835).The Scientific World Journal
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sigewinne – Lối chơi, hướng build và đội hình
Sigewinne – Lối chơi, hướng build và đội hình
Sigewinne có đòn trọng kích đặc biệt, liên tục gây dmg thủy khi giữ trọng kích
[Chap 1] Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu
[Chap 1] Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu
Truyện ngắn “Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu” (Phần 1)
Nhân vật Epsilon: the Precision - The Eminence In Shadow
Nhân vật Epsilon: the Precision - The Eminence In Shadow
Epsilon (イプシロン, Ipushiron?) (Έψιλον) là thành viên thứ năm của Shadow Garden, là một trong "Seven Shadows" ban đầu.
Tóm tắt chương 229: Quyết chiến tại tử địa Shunjuku - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 229: Quyết chiến tại tử địa Shunjuku - Jujutsu Kaisen
Vì Sukuna đã bành trướng lãnh địa ngay lập tức, Angel suy luận rằng ngay cả Sukuna cũng có thể tái tạo thuật thức bằng phản chuyển