Lớp Cá vậy tia | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Silur- gần đây | Hậu|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Liên lớp (superclass) | Osteichthyes |
Lớp (class) | Actinopterygii Klein, 1885 |
Các nhánh | |
Về các bộ, xem văn bản. |
Lớp Cá vây tia (danh pháp khoa học: Actinopterygii; /ˌæktɪnɒptəˈrɪdʒiaɪ/) là một lớp chứa các loài cá xương có vây tia. Về số lượng, chúng là nhóm chiếm đa số trong số các động vật có xương sống, với khoảng 33.200 loài đã biết được bắt gặp ở mọi môi trường nước,[1] từ các ao, hồ, đầm nước ngọt đến các môi trường nước mặn của biển và đại dương.
Theo truyền thống, lớp Cá vây tia (Actinopterygii) đã từng được chia làm các phân lớp Chondrostei và Neopterygii. Neopterygii lại chia thành hai phân thứ lớp/cận lớp Holostei và Teleostei. Một số bằng chứng hình thái học cho thấy Neopterygii dường như là cận ngành, nhưng các phân tích phát sinh chủng loài gần đây cho thấy nó là đơn ngành.[2][3] Holostei hiện nay bị giới hạn trong phạm vi chỉ là những dạng gần với Chondrostei còn tồn tại hơn là các nhóm khác. Gần như tất cả các loài cá còn tồn tại ngày nay đều là cá xương thật sự (Teleostei).
Danh sách các nhóm khác nhau được đưa ra dưới đây, giảm dần theo trật tự của các bộ, được sắp xếp theo trật tự mà người ta tin là thể hiện đúng trật tự tiến hóa theo mức siêu bộ. Danh sách này lập theo FishBase [4] với các ghi chú khi có khác biệt với Nelson[5] và ITIS[6].
Phát sinh chủng loài của cá vây tia (Actinopterygii) vẫn là khía cạnh có vấn đề. Theo truyền thống, người ta cho rằng các bộ Amiiformes và Lepisosteiformes có quan hệ họ hàng gần và gộp chúng cùng vài nhánh đã tuyệt chủng khác trong nhóm gọi là Holostei[10][11]. Một số phân tích hình thái lại cho rằng Amiiformes có quan hệ họ hàng gần nhất với Teleostei còn Lepisosteiformes có quan hệ họ hàng gần nhất với nhánh chứa cả Teleostei lẫn Amiiformes[12][13]. Tuy nhiên, các phân tích hình thái khác và phân tích phát sinh chủng loài phân tử lại cho thấy tính đơn ngành của Holostei[14][15].
Cây phát sinh chủng loài vẽ theo Broughton và ctv (2013)[2], Betancur-R. và ctv (2013)[3]:
Euteleostomi |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||