Nó tạo thành thành phần chính hoặc thành phần 'A' của sao đôi quang học có định danh là WDS J22058-0019 (thành phần phụ hoặc thành phần 'B' là UCAC2 31789179[13]).
Nó mang tên gọi truyền thống là Sadalmelik, bắt nguồn từ thành ngữ tiếng Ả Rập سعد الملك (sa'd al-malik) nghĩa là "may mắn của nhà vua". Tên gọi Rucbah cũng được áp dụng cho ngôi sao này; mặc dù nó chia sẻ tên gọi đó với Delta Cassiopeiae.[11] Nó cũng là một trong hai ngôi sao có tên riêng cổ xưa nằm trong phạm vi một độ từ xích đạo thiên cầu. Nguồn gốc của tên gọi tiếng Ả Rập đã thất lạc theo dòng lịch sử.[14] Năm 2016, Hiệp hội Thiên văn Quốc tế đã thành lập Nhóm công tác IAU về tên Sao (WGSN)[15] để lập danh lục và chuẩn hóa tên riêng cho các ngôi sao. WGSN phê duyệt tên gọi Sadalmelik cho Alpha Aquarii (WDS J22058-0019 A) vào ngày 21 tháng 8 năm 2016, và hiện nay nó được gộp trong Danh sách tên sao được IAU phê chuẩn (Delta Cassiopeiae được đặt tên là Ruchbah).[12]
^ abcdeCousins, A. W. J. (1984), “Standardization of Broadband Photometry of Equatorial Standards”, South African Astronomical Observatory Circulars, 8: 59, Bibcode:1984SAAOC...8...59C
^Wielen, R.; và đồng nghiệp (1999), “Sixth Catalogue of Fundamental Stars (FK6). Part I. Basic fundamental stars with direct solutions”, Veröff. Astron. Rechen-Inst. Heidelb, Astronomisches Rechen-Institut Heidelberg, 35 (35): 1, Bibcode:1999VeARI..35....1W
^ abAyres, Thomas R.; Brown, Alexander; Harper, Graham M. (tháng 7 năm 2005), “Chandra Observations of Coronal Emission from the Early G Supergiants α and β Aquarii”, The Astrophysical Journal, 627 (1): L53–L56, Bibcode:2005ApJ...627L..53A, doi:10.1086/431977
^HR 8414, database entry, The Bright Star Catalogue, 5th Revised Ed. (Preliminary Version), D. Hoffleit and W. H. Warren, Jr., Centre de Données astronomiques de Strasbourg ID V/50. Truy cập trực tuyến ngày 3 tháng 10 năm 2008.
^“The Colour of Stars”, Australia Telescope, Outreach and Education, Commonwealth Scientific and Industrial Research Organisation, ngày 21 tháng 12 năm 2004, Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013, truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2012
Tìm hiểu về “sunyata” hay “Hư không” dựa trên khái niệm cơ bản nhất thay vì khai thác những yếu tố ngoại cảnh khác ( ví dụ như hiện tượng, tôn giáo, tâm thần học và thiền định)
Hiện tại thì cả tên cung mệnh lẫn tên banner của Kaveh đều có liên quan đến thiên đường/bầu trời, tên banner lão là 天穹の鏡 (Thiên Khung chi Kính), bản Việt là Lăng kính vòm trời, bản Anh là Empryean Reflection (Heavenly reflection