Altrichthys curatus | |
---|---|
![]() | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Ovalentaria |
Họ (familia) | Pomacentridae |
Chi (genus) | Altrichthys |
Loài (species) | A. curatus |
Danh pháp hai phần | |
Altrichthys curatus Allen, 1999 |
Altrichthys curatus là một loài cá biển thuộc chi Altrichthys trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1999.
Tính từ định danh curatus trong tiếng Latinh có nghĩa là "được chăm sóc, bảo vệ", hàm ý đề cập đến hành vi bảo vệ cá con của cá bố mẹ ở loài này.[2]
A. curatus là một loài đặc hữu của Philippines, chỉ được tìm thấy tại quần đảo Calamian, quần đảo Cuyo và phía bắc đảo Palawan ở độ sâu đến ít nhất là 10 m. A. curatus sống phụ thuộc vào những cụm san hô nhánh, đặc biệt là hai loài san hô Porites cylindrica và Echinopora horrida.[1]
A. curatus có phạm vi phân bố nhỏ hẹp, cộng thêm việc rạn san hô ở những khu vực này đang bị suy thoái (do biến đổi khí hậu và acid hóa đại dương) cũng như các hoạt động đánh bắt tận diệt nên môi trường sống của loài cá này cũng bị ảnh hưởng theo. Vì vậy mà A. curatus được xếp vào danh sách Loài sắp nguy cấp.[1]
Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở A. curatus là 6,5 cm.[3] A. curatus không có bất kỳ dải viền nào ở vây lưng và trên hai thùy đuôi như hai loài còn lại trong chi Altrichthys, mặt khác, chúng cũng không có các tia sợi ở vây lưng và vây đuôi như A. alelia.[4]
Số gai ở vây lưng: 14; Số tia vây ở vây lưng: 14; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 14–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[3]
Thức ăn của A. curatus là các loài động vật phù du. Altrichthys và Acanthochromis polyacanthus là những loài cá thia mà cá con nhận được sự chăm sóc và bảo vệ của cả cá bố mẹ, bỏ qua giai đoạn là ấu trùng trôi nổi ngoài biển khơi.[4][5] Đây là điều rất ít được quan sát ở hầu hết các loài cá rạn san hô.