Amenirdis I

Amenirdis I
Phù điêu của Amenirdis I tại Medinet Habu
Người vợ thần thánh của Amun
Tiền nhiệmShepenupet I
Kế nhiệmShepenupet II
Thông tin chung
An tángMedinet Habu
Hậu duệShepenupet II (con nuôi)
Tên đầy đủ
Hatneferumut (tên ngai)
Sắc đẹp của Mut hiện ra
<
tG14F35F35F35N28
>


Amenirdis (tên riêng)
Amun ban cho
<
imn
n
rrdis
>
Thân phụKashta
Thân mẫuPebatjma
Mộ rỗng của công chúa Amenirdis I

Hatneferumut Amenirdis I[1] là một công chúa thuộc Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Amenirdis I là công chúa của vương quốc Kush, con gái của quốc vương Kashta và vương hậu Pebatjma, chị em với các pharaon là PiyeShabaka[2]. Kashta đã buộc Shepenupet I (con gái của pharaon Osorkon III) phải nhận nuôi Amenirdis để công chúa trở thành người kế vị của Shepenupet[3]. Mục đích của việc này nhằm hợp thức hóa việc kiểm soát vùng Thượng Ai Cập của Kashta, trước khi Piye kế vị ông[4].

Amenirdis I đã kế thừa tước vị "Người vợ thần thánh của Amun"[5] từ người mẹ nuôi và đã cai trị Thebes với tư cách là một Đại tư tế vào khoảng 714 – 700 TCN, dưới triều đại của Shabaka và Shebitku. Cũng như trước đây, bà đã nhận nuôi người cháu là công chúa Shepenupet II, con gái của Piye, gọi bà bằng cô, trở thành Đại tư tế tiếp theo[2].

Amenirdis I được khắc họa trên đền thờ Osiris-Hekadjet trong quần thể đền Karnak, và ở Wadi Gasus, cùng với Shepenupet I. Bà được biết qua 2 bàn thờ, 5 bức tượng, 1 tấm bia và vài kỷ vật hình bọ hung[2]. Một bức tượng của Amenirdis I bằng đá granit mô tả công chúa trong trang phục của Ai Cập, với những nét tương đồng với nữ thần IsisHathor[6].

Sau khi qua đời, Amenirdis I được chôn cất trong một ngôi mộ tại Medinet Habu[2].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Jürgen von Beckerath (1999), Handbuch der Ägyptischen Königsnamen (tiếng Đức), Mainz am Rhein, Von Zabern, tr.210-211 ISBN 3-8053-2591-6
  2. ^ a b c d Aidan Dodson & Dyan Hilton (2004), The Complete Royal Families of Ancient Egypt, Thames & Hudson, tr.238 ISBN 0-500-05128-3
  3. ^ Alexander J. Peden (2001), The Graffiti of Pharaonic Egypt: Scope and Roles of Informal Writings (c. 3100–332 B.C.), Nhà xuất bản Brill Academic Publishers, tr. 276 ISBN 9789004121126
  4. ^ László Török (1997), The Kingdom of Kush: Handbook of the Napatan-Meroitic Civilization (Handbuch der Orientalistik 31), Nhà xuất bản Brill, tr.149 ISBN 978-9004104488
  5. ^ Anneke Bart, "Ancient Egypt Lưu trữ 2018-07-14 tại Wayback Machine", Saint Louis University
  6. ^ “Statue of "The Divine Adoratrice of Amun" Amenirdis I”.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Sakata Gintoki trong Gintama
Nhân vật Sakata Gintoki trong Gintama
Sakata Gintoki (坂田 銀時) là nhân vật chính trong bộ truyện tranh nổi tiếng Gintama ( 銀 魂 Ngân hồn )
Hướng dẫn tải và cài đặt ứng dụng CH Play cho mọi iPhone, iPad
Hướng dẫn tải và cài đặt ứng dụng CH Play cho mọi iPhone, iPad
Được phát triển bởi thành viên của Group iOS CodeVn có tên Lê Tí, một ứng dụng có tên CH Play đã được thành viên này tạo ra cho phép người dùng các thiết bị sử dụng hệ điều hành iOS có thể trải nghiệm kho ứng dụng của đối thủ Android ngay trên iPhone, iPad của mình
Giới thiệu AG Izumo the Reinoha - Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Izumo the Reinoha - Artery Gear: Fusion
Nhìn chung Izumo có năng lực sinh tồn cao, có thể tự buff ATK và xoá debuff trên bản thân, sát thương đơn mục tiêu tạo ra tương đối khủng
Thao túng tâm lý: Vì tôi yêu bạn nên bạn phải chứng minh mình xứng đáng
Thao túng tâm lý: Vì tôi yêu bạn nên bạn phải chứng minh mình xứng đáng
Thuật ngữ “thao túng cảm xúc” (hay “tống tiền tình cảm/tống tiền cảm xúc”) được nhà trị liệu Susan Forward đã đưa ra trong cuốn sách cùng tên