Shepenupet II

Shepenupet II
Đầu tượng của Shepenupet II
(Bảo tàng Quốc gia Alexandria)
Người vợ thần thánh của Amun
Tiền nhiệmAmenirdis I
Kế nhiệmAmenirdis II
Nitocris I
Thông tin chung
An tángMedinet Habu
Hậu duệAmenirdis II, Nitocris I (con nuôi)
Tên đầy đủ
Henutneferumut Irietre (tên ngai)
Người phụ nữ xinh đẹp, Mut, con mắt của Ra
<
G14D4
N5
W10
t
nfrnfrnfr
>



Shepenupet (tên riêng)
<
N37
p Z9
n
F13
p
Z9
>
Thân phụPiye

Henutneferumut Irietre Shepenupet II[1] (hay Shepenwepet II) là một công chúa và là một Đại tư tế thuộc Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Shepenupet II là con gái của pharaon Piye, là chị em với các pharaon là ShebitkuTaharqa[2]. Công chúa được nhận nuôi bởi người cô ruột là Amenirdis I, chị em với Piye. Shepenupet trở thành "Người vợ thần thánh của Amun" dưới triều vua Taharqa và kéo dài đến tận triều đại của Psamtik I (Vương triều thứ 26). Bà đồng cai trị Thebes với Mentuemhat, "Tư tế thứ tư của Amun" và là Đốc công của Thebes[3].

Tương tự với các bậc tiền bối, Shepenupet II cũng đã nhận nuôi một người cháu gái, là con của Taharqa, công chúa Amenirdis II[3]. Tuy nhiên, Psamtik I đã buộc bà phải nhận con gái ông làm người thừa kế, tức Nitocris I, tương tự như khi Kashta bắt ép Shepenupet I phải nhận nuôi Amenirdis I. Cả Shepenupet II và Amenirdis II đều phải chấp nhận nhượng vị cho Nitocris. Dù vậy, Psamtik vẫn không phế bỏ hai bà. Tất cả các sự kiện này đều được ghi chép lại trong tấm bia Nhận nuôi[4][5].

Ngôi mộ của Shepenupet II nằm tại Medinet Habu[2], cũng là nơi đã an táng Amenirdis I.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Jürgen von Beckerath (1999), Handbuch der Ägyptischen Königsnamen (tiếng Đức), Mainz am Rhein, Von Zabern, tr.210-211 ISBN 3-8053-2591-6
  2. ^ a b Aidan Dodson & Dyan Hilton (2004), The Complete Royal Families of Ancient Egypt, Thames & Hudson, tr.238-240 ISBN 0-500-05128-3
  3. ^ a b Michael Rice (2002), Who's who in ancient Egypt, Nhà xuất bản Routledge, tr.189 ISBN 9781134734207
  4. ^ James Henry Breasted (1906), Ancient records of Egypt, quyển IV, Chicago: The University of Chicago Press, tr.482-483
  5. ^ Sergio Donadoni (1997), The Egyptians, University of Chicago Press, tr.141 ISBN 0-226-15556-0
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Baemin từ
Baemin từ "tân binh" đầy nổi bật thành "tàn binh" bên bờ vực dừng hoạt động ở Việt Nam
Thương hiệu "viral" khắp cõi mạng nhưng "không bao giờ có lãi", liệu có lặp lại câu chuyện của những chú gà vàng đen Beeline?
Raiders of the Jade Empire 2018 Vietsub
Raiders of the Jade Empire 2018 Vietsub
Raiders of Jade Empire China, như chúng ta biết ngày nay, sẽ không tồn tại nếu không có nhà Hán
Ray Dalio - Thành công đến từ những thất bại đau đớn nhất
Ray Dalio - Thành công đến từ những thất bại đau đớn nhất
Ray Dalio là một trong số những nhà quản lý quỹ đầu tư nổi tiếng nhất trên thế giới
Bà chúa Stalk - mối quan hệ giữa Sacchan và Gintoki trong Gintama
Bà chúa Stalk - mối quan hệ giữa Sacchan và Gintoki trong Gintama
Gin chỉ không thích hành động đeo bám thôi, chứ đâu phải là anh Gin không thích Sacchan