Amphiprion chrysogaster

Amphiprion chrysogaster
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Amphiprion
Loài (species)A. chrysogaster
Danh pháp hai phần
Amphiprion chrysogaster
Cuvier, 1830
Danh pháp đồng nghĩa
  • Amphiprion fusciventer Bennett, 1832
  • Amphiprion mauritiensis Schultz, 1953

Amphiprion chrysogaster là một loài cá hề thuộc chi Amphiprion trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh được ghép bởi hai từ trong tiếng Latinh: chrysos ("vàng") và gaster ("bụng"), hàm ý đề cập đến màu vàng kim ở bụng của loài cá này[1].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

A. chrysogaster trước đây được xem là một loài đặc hữu của Mauritius, nhưng sau đó đã được quan sát và ghi nhận ở ngoài khơi Madagascar[2][3]. A. chrysogaster thường sống gần các rạn san hô ngoài khơi và trong những đầm phá ở độ sâu khoảng 2–40 m[4].

A. chrysogaster sống cộng sinh với hải quỳ thuộc các loài sau: Heteractis aurora, Heteractis magnifica, Stichodactyla haddoniStichodactyla mertensii[5]. Macrodactyla doreensis trước đây được xếp vào nhóm hải quỳ cộng sinh với A. chrysogaster, nhưng là do nhầm lẫn giữa A. chrysogaster với Amphiprion chrysopterus[6].

A. chrysogaster có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 15 cm[4]. Thân của A. chrysogaster có màu nâu sẫm, gần như là đen với 3 dải sọc trắng. Ngực, vây ngực và mõm có màu cam. Vây hậu môn có màu vàng cam hoặc phớt đen. Vây đuôi và vây lưng tiệp màu nâu với thân hoặc sẫm đen; đuôi có dải viền trắng[5].

A. chrysogaster có kiểu màu khá tương đồng với loài Amphiprion fuscocaudatusAmphiprion tricinctus, nhưng vùng giữa vây đuôi của A. fuscocaudatus lại sẫm màu nâu đen với các vệt trắng chứ không phải đen hoàn toàn như A. chrysogaster, còn sọc trắng quanh cuống đuôi của A. chrysogaster lại dày hơn so với sọc của A. tricinctus[5].

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 16–17; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 13–14[4].

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Cũng như những loài cá hề khác, A. chrysogaster là một loài lưỡng tính tiền nam (cá cái trưởng thành đều phải trải qua giai đoạn là cá đực) nên cá đực thường có kích thước nhỏ hơn cá cái. Một con cá cái sẽ sống thành nhóm cùng với một con đực lớn (đảm nhận chức năng sinh sản) và nhiều con non nhỏ hơn. Trứng được cá đực lớn bảo vệ và chăm sóc đến khi chúng nở[4].

Thức ăn của chúng có thể là động vật phù dutảo.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Donowitz, Randy (4 tháng 5 năm 2011). “The Rare Mauritian Clownfish (Amphiprion chrysogaster)”. Reefs.com. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2021.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series OVALENTARIA (Incertae sedis): Family POMACENTRIDAE”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ Dmitry A. Astakhov (1996). “Discovery of Amphiprion chrysogaster (Pomacentridae) on the barrier reef of Tulear (Malagasy, southwestern Madagascar)” (PDF). Journal of Ichthyology. 36 (9): 804–807.
  3. ^ Fricke, Ronald; Mahafina, Jamal; Behivoke, Faustinato; Jaonalison, Henitsoa; Léopold, Marc; Ponton, Dominique (2018). “Annotated checklist of the fishes of Madagascar, southwestern Indian Ocean, with 158 new records”. FishTaxa. 3 (1): 262. ISSN 2458-942X.
  4. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Amphiprion chrysogaster trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2021.
  5. ^ a b c Daphne Gail Fautin, Gerald R. Allen (1997). Anemone fishes and their host sea anemones: a guide for aquarists and divers. Perth, Tây Úc: Western Australian Museum. ISBN 978-0730983651. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2019.
  6. ^ Ollerton, Jeff; McCollin, Duncan; Fautin, Daphne G.; Allen, Gerald R. (22 tháng 2 năm 2007). “Finding NEMO: nestedness engendered by mutualistic organization in anemonefish and their hosts”. Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences. 274 (1609): 591–598. doi:10.1098/rspb.2006.3758. ISSN 0962-8452. PMC 1766375. PMID 17476781.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review] Socrates thân yêu – Cửu Nguyệt Hy
[Review] Socrates thân yêu – Cửu Nguyệt Hy
Thực sự sau khi đọc xong truyện này, mình chỉ muốn nam chính chết đi. Nếu ảnh chết đi, cái kết sẽ đẹp hơn biết mấy
Công nghệ thực phẩm: Học đâu và làm gì?
Công nghệ thực phẩm: Học đâu và làm gì?
Hiểu một cách khái quát thì công nghệ thực phẩm là một ngành khoa học và công nghệ nghiên cứu về việc chế biến, bảo quản và phát triển các sản phẩm thực phẩm
Giới thiệu phim Hồi ức kẻ sát nhân (Memories of Murder)
Giới thiệu phim Hồi ức kẻ sát nhân (Memories of Murder)
Tên sát nhân đã phải ngồi tù từ năm 1994, với bản án chung thân vì tội danh c.ưỡng h.iếp và s.át h.ại em vợ
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Kakuja (赫者, red one, kakuja) là một loại giáp với kagune biến hình bao phủ cơ thể của ma cà rồng. Mặc dù hiếm gặp, nhưng nó có thể xảy ra do ăn thịt đồng loại lặp đi lặp lại