An Hòa
|
|||
---|---|---|---|
Phường | |||
Phường An Hòa | |||
Khu dân cư đường Trần Quang Khải ở phường An Hoà | |||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Đồng bằng sông Cửu Long | ||
Tỉnh | Kiên Giang | ||
Thành phố | Rạch Giá | ||
Trụ sở UBND | 66 Trần Khánh Dư, khu phố 6 | ||
Thành lập | 24/5/1988[1] | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 9°58′13″B 105°6′20″Đ / 9,97028°B 105,10556°Đ | |||
| |||
Diện tích | 7,32 km² | ||
Dân số (2020) | |||
Tổng cộng | 27.531 người[2] | ||
Mật độ | 3.761 người/km² | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 30748[3] | ||
An Hòa là một phường thuộc thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, Việt Nam.
Phường An Hòa nằm ở phía tây nam thành phố Rạch Giá, có vị trí địa lý:
Phường An Hòa có diện tích 7,32 km², dân số năm 2020 là 27.531 người[2], mật độ dân số đạt 3.761 người/km².
Phường An Hòa được chia thành 8 khu phố: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8.
Sau năm 1975, An Hòa là một phường thuộc thị xã Rạch Giá.
Ngày 27 tháng 9 năm 1983, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 107-HĐBT[4] về việc chia phường An Hoà thành phường An Bình và xã An Hòa.
Ngày 24 tháng 5 năm 1988, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 92-HĐBT[1] về việc thành lập phường An Hòa trên cơ sở toàn bộ xã An Hòa.
Ngày 31 tháng 5 năm 1991, Ban Tổ chức Chính phủ ban hành Quyết định số 288-TCCP[5] về việc sáp nhập phường An Bình vào phường An Hòa.
Ngày 8 tháng 1 năm 2004, Chính phủ ban hành Nghị định số 11/2004/NĐ-CP[6] về việc thành lập phường An Bình trên cơ sở 479,75 ha diện tích tự nhiên và 13.794 nhân khẩu của phường An Hòa.
Sau khi thành lập phường An Bình, phường An Hòa còn lại 447,25 ha diện tích tự nhiên và 17.099 nhân khẩu.
Ngày 26 tháng 7 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 97/2005/NĐ-CP[7] về việc thành lập thành phố Rạch Giá thuộc tỉnh Kiên Giang và phường An Hòa trực thuộc thành phố Rạch Giá.
Ngày 25 tháng 11 năm 2019, Hội đồng Nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Nghị quyết[8] về việc điều chỉnh một phần diện tích và dân số khu phố 5 để thành lập khu phố 8.