Tỉnh (Việt Nam)

Tỉnh là đơn vị hành chính nông thôn cấp cao nhất ở Việt Nam.[1][2] Theo phân cấp hành chính Việt Nam hiện nay, tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương được gọi chung là đơn vị hành chính cấp tỉnh, là cấp hành chính cao nhất.

Dưới tỉnh có các đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc bao gồm , phường, và đặc khu.

Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Quốc hội quyết định[3]. Tính đến ngày 12 tháng 6 năm 2025, Việt Nam có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, trong đó có 28 tỉnh.[4]

Quy định trong luật pháp

[sửa | sửa mã nguồn]
Phân cấp hành chính Việt Nam theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi 2019)

Cấp hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trong Hiến pháp 2013, Chương IX: Chính quyền địa phương[5], Khoản 1 Điều 110 có viết:

1. Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:

Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Tỉnh chia thành huyện, thị xãthành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương;

Huyện chia thành , thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường.

Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.

  • Trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015[2] (sửa đổi, bổ sung 2019[6]), quy định tại Điều 2: Đơn vị hành chính, Chương I: Những quy định chung:

Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:

1. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);

2. Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);

3. Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);

4. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

Như vậy, tỉnh nằm ở cấp hành chính thứ nhất trong 3 cấp hành chính (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) của Việt Nam.

Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016[1] của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính, tại Điều 1, Mục 1: Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính nông thôn, Chương I: Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính thì một tỉnh cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn như sau:[7]

Điều 1. Tiêu chuẩn của tỉnh

1. Quy mô dân số:

a) Tỉnh miền núi, vùng cao từ 900.000 người trở lên;

b) Tỉnh không thuộc điểm a khoản này từ 1.400.000 người trở lên.

2. Diện tích tự nhiên:

a) Tỉnh miền núi, vùng cao từ 8.000 km² trở lên;

b) Tỉnh không thuộc điểm a khoản này từ 5.000 km² trở lên.

3. Số đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có từ 09 đơn vị trở lên, trong đó có ít nhất 01 thành phố hoặc 01 thị xã.

Danh sách tỉnh tại Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 12 tháng 6 năm 2025, Việt Nam có 28 tỉnh và 6 thành phố trực thuộc trung ương. Dưới đây là bảng liệt kê gồm 28 tỉnh[8]:

STT Tên tỉnh Diện tích
(km²)[9]
Dân số
(người)[9]
Mật độ
(người/km²)
Hành chính Trung tâm chính trị - hành chính
Phường Đặc khu
1
An Giang
9.888,91
4.952.238
500
14
85
3
Rạch Giá
2
Bắc Ninh
3.194,72
3.619.433
1.132
33
66
0
Tân Tiến
3
Cà Mau
7.942,39
2.606.672
328
9
55
0
Tân Thành
4
Cao Bằng
6.700,39
573.119
85
3
53
0
Thục Phán
5
Đắk Lắk
18.096,40
3.346.853
184
14
88
0
Buôn Ma Thuột
6
Điện Biên
9.539,93
673.091
70
3
42
0
Điện Biên Phủ
7
Đồng Nai
12.737,18
4.491.408
352
23
72
0
Trấn Biên
8
Đồng Tháp
5.938,64
4.370.046
735
20
82
0
Mỹ Tho
9
Gia Lai
21.576,93
3.583.693
166
25
110
0
Quy Nhơn
10
Hà Tĩnh
5.994,45
1.622.901
270
9
60
0
Thành Sen
11
Hưng Yên
2.514,81
3.567.943
1.418
11
93
0
Phố Hiến
12
Khánh Hòa
8.555,86
2.243.554
262
16
48
1
Nha Trang
13
Lai Châu
9.068,73
512.601
56
2
36
0
Tân Phong
14
Lạng Sơn
8.310,18
881.384
106
4
61
0
Lương Văn Tri
15
Lào Cai
13.256,92
1.778.785
134
10
89
0
Yên Bái
16
Lâm Đồng
24.233,07
3.872.999
159
20
103
1
Xuân Hương – Đà Lạt
17
Nghệ An
16.486,50
3.831.694
232
11
119
0
Trường Vinh
18
Ninh Bình
3.942,62
4.412.264
1.119
32
97
0
Hoa Lư
19
Phú Thọ
9.361,38
4.022.638
429
15
133
0
Việt Trì
20
Quảng Ngãi
14.832,55
2.161.755
145
9
86
1
Cẩm Thành
21
Quảng Ninh
6.207,95
1.497.447
241
30
22
2
Hạ Long
22
Quảng Trị
12.700,00
1.870.845
147
8
69
1
Đồng Hới
23
Sơn La
14.108,89
1.404.587
99
8
67
0
Chiềng Cơi
24
Tây Ninh
8.536,44
3.254.170
381
14
82
0
Long An
25
Thái Nguyên
8.375,21
1.799.489
214
15
76
0
Phan Đình Phùng
26
Thanh Hóa
11.114,71
4.324.783
389
19
147
0
Hạc Thành
27
Tuyên Quang
13.795,50
1.865.270
135
7
117
0
Minh Xuân
28
Vĩnh Long
6.296,20
4.257.581
676
19
105
0
Long Châu

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 12 tháng 6 năm 2025, Việt Nam có 28 tỉnh và 6 thành phố trực thuộc trung ương.

  • Tỉnh có diện tích lớn nhất là tỉnh Lâm Đồng với 24.233,07 km².
  • Tỉnh có diện tích nhỏ nhất là tỉnh Hưng Yên với 2.514,81 km².
  • Tỉnh đông dân nhất là tỉnh An Giang với 4.952.238 người.
  • Tỉnh ít dân nhất là tỉnh Lai Châu với 512.601 người.
  • Tỉnh có nhiều đơn vị hành chính cấp xã nhất là tỉnh Thanh Hóa với 166 đơn vị hành chính.
  • Tỉnh có ít đơn vị hành chính cấp xã nhất là tỉnh Lai Châu với 38 đơn vị hành chính.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Khái niệm "tỉnh" lần đầu tiên được dùng để chỉ loại đơn vị hành chính địa phương cấp cao nhất ở Việt Nam là vào năm 1831, trong cuộc cải cách hành chính của vua Minh Mạng nhà Nguyễn. Trước đó, hành chính Đàng TrongĐàng Ngoài nhà Lê trung hưng, hành chính nhà Tây Sơn, và hành chính thời đầu nhà Nguyễn (thời vua Gia Long, Minh Mạng), thì khái niệm tương đương và là tiền thân của "Tỉnh" được gọi là trấn. Thời kỳ đầu nhà Nguyễn, trên cấp trấn còn có cấp tổng trấn, với 2 tổng trấn ở hai đầu đất nước là Bắc ThànhGia Định Thành (quản lý hành chính được phân quyền bớt cho các tổng trấn ở xa triều đình trung ương), tuy nhiên các tỉnh ở miền trung thì thuộc trực tiếp triều đình Huế quản lý. Từ năm 1831 trở đi, giống như nhà Thanh Trung Quốc, nhà Nguyễn đặt ra tỉnh thay cho trấn (với 30 tỉnh trên cả nước vào thời kỳ nhà Nguyễn độc lập, kể cả kinh đô Huế), nhưng vẫn ghép từ 2 đến 3 tỉnh lại đặt dưới sự quản hạt của một viên quan Tổng đốc. Ban đầu, 17 tỉnh đầu tiên được lập ở Bắc Thành cũ vào tháng 10 (âm lịch) năm 1831 gồm: Hưng Hóa, Sơn Tây, Hà Tuyên, Bắc Thái, Bắc Ninh, Cao Lạng, Hải Dương, Quảng Yên, Nam Định, Hưng Yên, Hà Nội, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị.[10] Một năm sau, 12 tỉnh còn lại được lập ở Gia Định Thành cũ vào tháng 10 (âm lịch) năm 1832 gồm: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Bình Định, Bình Thuận, Khánh Hòa, Gia Định, Biên Hòa, Vĩnh Long, Định Tường, An Giang, Hà Tiên.[11] Ngoài ra còn có phủ Thừa Thiên đặt Kinh đô, được xem là tương đương hàng tỉnh. Nhiều tỉnh Việt Nam ngày nay còn giữ nguyên tên gọi và ngày thành lập từ lần lập tỉnh đầu tiên các năm 1831–1832 trong cuộc cải cách hành chính thời Nguyễn triều Minh Mạng. Một vài tỉnh trong số đó còn hầu như ít thay đổi địa giới so với thời đó, như tỉnh Thanh Hóa.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b "Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành".
  2. ^ a b "Luật số 77/2015/QH13 của Quốc hội: Luật tổ chức chính quyền địa phương".
  3. ^ "Hiến pháp 2013, Chương V: Quốc hội". Cổng thông tin điện tử Chính phủ. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2021.
  4. ^ "Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh". Cổng thông tin điện tử Quốc hội Việt Nam. ngày 12 tháng 6 năm 2025. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2025. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2025.
  5. ^ "Hiến pháp 2013, Chương IX: Chính quyền địa phương". Cổng thông tin điện tử Chính phủ. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2021.
  6. ^ "Luật số 47/2019/QH14 của Quốc hội: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương".
  7. ^ "Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính".
  8. ^ "Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh". Cổng thông tin điện tử Quốc hội Việt Nam. ngày 12 tháng 6 năm 2025. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2025. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2025.
  9. ^ a b Thành Chung (ngày 13 tháng 5 năm 2025). "Chi tiết dự kiến quy mô dân số, diện tích, kinh tế của 34 tỉnh, thành sau sáp nhập". Tuổi Trẻ Online. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2025. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2025.
  10. ^ Đại Nam thực lục Chính biên, Đệ nhị kỷ - quyển LXVII.
  11. ^ Đại Nam thực lục Chính biên, Đệ nhị kỷ - quyển LXXXV.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Chap 5] Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu
[Chap 5] Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu
Truyện ngắn “Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu” (Phần 5)
[Các tộc bài] Runick: Tiếng sấm truyền từ xứ sở Bắc Âu
[Các tộc bài] Runick: Tiếng sấm truyền từ xứ sở Bắc Âu
Trong sử thi Bắc Âu, có một nhân vật hiền triết cực kì nổi tiếng tên là Mímir (hay Mim) với hiểu biết thâm sâu và là 1 kho tàng kiến thức sống
Tổng hợp kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ và Ác Ma hệ - Tensura
Tổng hợp kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ và Ác Ma hệ - Tensura
Theo lời Guy Crimson, ban đầu Verudanava có 7 kĩ năng tối thượng được gọi là "Mĩ Đức"
Ngôn ngữ của trầm cảm - Language use of depressed and depression
Ngôn ngữ của trầm cảm - Language use of depressed and depression
Ngôn ngữ của người trầm cảm có gì khác so với người khỏe mạnh không?