André Maurois | |
---|---|
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Tên khai sinh | Émile Salomon Wilhelm Herzog |
Ngày sinh | String Module Error: String subset indices out of order tháng String Module Error: String subset indices out of order, 1885 |
Nơi sinh | Elbeuf |
Mất | |
Ngày mất | String Module Error: String subset indices out of order tháng String Module Error: String subset indices out of order, 1967 |
Nơi mất | Neuilly-sur-Seine |
An nghỉ | Nghĩa trang Neuilly-sur-Seine |
Giới tính | nam |
Quốc tịch | Pháp |
Tôn giáo | Công giáo |
Nghề nghiệp | nhà triết học, nhà văn tiểu luận, tiểu thuyết gia, nhà sử học, nhà văn, nhà biên kịch, nhà phê bình văn học, người viết tiểu sử, nhà văn khoa học viễn tưởng, nhà văn thiếu nhi, nhà phê bình, phóng viên dư luận |
Gia đình | |
Anh chị em | Marguerite Bloch |
Hôn nhân | Simone de Caillavet |
Con cái | Gérald Maurois, Michelle Maurois |
Lĩnh vực | văn học, lịch sử, báo chí dư luận |
Sự nghiệp nghệ thuật | |
Năm hoạt động | 1918 – 1967 |
Đào tạo | Lycée Pierre-Corneille |
Thành viên của | |
Tác phẩm | The Art of Living, Alain |
Có tác phẩm trong | |
Giải thưởng | |
Ảnh hưởng bởi
| |
Website | |
André Maurois trên IMDb | |
André Maurois (tên lúc sinh là Émile Salomon Wilhelm Herzog; sinh ngày 26 tháng 7 năm 1885 – mất ngày 9 tháng 10 năm 1967) là một tác giả người Pháp.
Maurois sinh tại Elbeuf và học tại Lycée Pierre Corneille ở Rouen,[1] cả hai đều thuộc Normandy. Maurois là con trai của ông Ernest Herzog, một nhà sản xuất dệt may người Do Thái, và bà Alice (Lévy-Rueff) Herzog. Gia đình ông chạy trốn khỏi Alsace sau khi nổ ra cuộc chiến tranh Pháp-Phổ giai đoạn 1870–1871 và tị nạn tại Normandy, ở đó, họ sở hữu một xưởng dệt ở Elbeuf.[2]
Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, ông gia nhập quân đội Pháp và phục vụ như một thông dịch viên. Sau đó, ông trở thành sĩ quan liên lạc cho quân đội Anh. Cuốn tiểu thuyết đầu tiên của ông, Les silences du colonel Bramble, là một tiểu thuyết dí dỏm nhưng là một trải nghiệm sinh động xã hội thời đó. Cuốn sách thành công ở Pháp. Sau đó, nó được dịch và cũng phổ biến ở Vương quốc Anh và các nước nói tiếng Anh khác với tên gọi The Silence of Colonel Bramble (tạm dịch: Sự im lặng của Đại tá Bramble). Nhiều công trình khác của ông cũng đã được dịch sang tiếng Anh, [3] chủ đề của chúng thường về người Anh, chẳng hạn như tiểu sử của Disraeli, Byron, và Shelley.
Năm 1938, Maurois được bầu vào Viện Hàn lâm Pháp. Maurois được khuyến khích và hỗ trợ bởi Marshal Philippe Pétain, và ông cũng đã thừa nhận sự biết ơn đối với Pétain trong cuốn tự truyện năm 1941 của mình là "Call no man happy" – mặc dù thời gian đó, họ đã đi hai con đường khác biệt, Pétain trở thành người đứng đầu chính phủ Vichy.
Khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, ông được bổ nhiệm làm quan sát viên chính thức của Pháp thuộc Tổng trụ sở Anh. Trong khả năng của mình, ông đã đi cùng quân đội Anh đến Bỉ. Cá nhân ông biết rõ các chính trị gia trong chính phủ Pháp, và vào ngày 10 tháng 6 năm 1940, ông được cử đi London để thực hiện nhiệm vụ. Nhưng thỏa thuận đình chiến giữa chính phủ Vichy với Đức lúc đó đã kết thúc nhiệm vụ của ông. Maurois xuất ngủ và rời Anh đến Canada. Ông đã viết những trải nghiệm của mình trong thời gian này trong quyển Tragedy in France (tạm dịch: Thảm kịch của nước Pháp).[3]
Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, ông phục vụ trong quân đội Pháp và các lực lượng Pháp tự do.
Bút danh "André Maurois" trở thành tên chính thức của ông từ năm 1947.
Ông mất năm 1967 ở Neuilly-sur-Seine. Ông là tác giả của nhiều tiểu thuyết, tiểu sử, lịch sử cũng như truyện cho trẻ em. Ông được chôn ở nghĩa trang cộng đồng Neuilly-sur-Seine gần Paris.
Người vợ đầu của Maurois là bà Jeanne-Marie Wanda de Szymkiewicz, một cô gái Nga theo học tại Đại học Oxford. Bà bị suy nhược thần kinh vào năm 1918 và mất vào năm 1924 vì nhiễm trùng huyết. Sau cái chết của cha mình, Maurois bỏ việc sản xuất dệt của gia đình.
Người vợ thứ hai của Maurois's là bà Simone de Caillevet, cháu gái của người tình của Anatole France là Léontine Arman de Caillavet. Sau khi Đức quốc xã chiếm đóng Pháp, họ chuyển đến Hoa Kỳ giúp tuyên truyền chống phát xít Đức.[2]