Andrzej Szczepkowski

Andrzej Szczepkowski

Andrzej Szczepkowski (tên đầy đủ: Andrzej Tadeusz Szczepkowski, sinh ngày 26/4/1923 tại Sucha Beskidzka - mất ngày 31/1/1997 tại Warszawa)[1] là một diễn viên và đạo diễn người Ba Lan. Ông góp mặt trong hơn 30 bộ phim và chương trình truyền hình từ năm 1957 đến năm 1997.[2]

Ngoài việc tham gia đóng phim, Andrzej Szczepkowski cũng tích cực diễn xuất trên sân khấu tại các nhà hát ở Kraków, Poznań, Katowice và Warsaw. Trong đó, ông còn làm đạo diễn sân khấu cho một số nơi ông biểu diễn, chẳng hạn như Nhà hát Komedia ở Warsaw (1957-1961).[2]

Vì những đóng góp hết mình cho sự nghiệp nghệ thuật, Andrzej Szczepkowski được trao tặng nhiều biểu tượng danh giá của đất nước Ba Lan, tiêu biểu như Huy chương Thập tự vàng (Krzyz Zasługi, vào năm 1954),[3] hay Huân chương Polonia Restituta (1966).[2][4]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Andrzej Szczepkowski là cha của nữ diễn viên Joanna Szczepkowska và là ông của hai nữ diễn viên Maria KonarowskaHanna Konarowska.[2]

Thành tích nghệ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Kapelusz pana Anatola (1957)
  • Deszczowy lipiec (1958) - Wacek
  • Kalosze szczescia (1958)
  • Zolnierz królowej Madagaskaru (1958) - Wladyslaw Macki
  • Pan Anatol szuka miliona (1959)
  • Historia zóltej cizemki (1961) - tên cướp 'Black Rafal'
  • Wielka, wieksza i najwieksza (1963) - Cha của Iki
  • Mansarda (1963) - St. Witkiewicz
  • Zacne grzechy (1963) - Przeor Ignacy
  • Panienka z okienka (1964) - Jan Heweliusz
  • Pingwin (1965) - Kiến trúc sư Pawel Baczek, cha của Adas
  • Pieklo i niebo (1966) - Franciszek
  • Colonel Wolodyjowski (1969) - Giám mục Lanckoronski
  • Epilog norymberski (1971)
  • The Wedding (1973)
  • Niebieskie jak Morze Czarne (1973)
  • Nights and Days (1975) - Waclaw Holszanski
  • Obrazki z zycia (1976) - Advocate
  • Sprawa Gorgonowej (1977) - Wozniakowski
  • Pasja (1978) - Wodzicki
  • Sto koni do stu brzegów (1979)
  • Sekret Enigmy (1979) - Gustave Bertrand
  • Jezioro Bodenskie (1986) - Thomson
  • The Young Magician (1987) - Hiệu trưởng
  • The Tribulations of Balthazar Kober (1988)
  • Rajski ptak (1988) - Giáo sư
  • Dotknieci (1989) - Linh mục Karol
  • Zycie za zycie. Maksymilian Kolbe (1991) - Górecki
  • Argument About Basia (1995) - Antoni Walicki
  • Towar (2006)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Andrzej Szczepkowski”. IMDb.
  2. ^ a b c d “Andrzej Szczepkowski”. filmpolski.pl (bằng tiếng Ba Lan).
  3. ^ “M.P. 1954 nr 112 poz. 1564”. isap.sejm.gov.pl (bằng tiếng Ba Lan).
  4. ^ “Andrzej Szczepkowski”. filmweb.pl (bằng tiếng Ba Lan).

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một ma thần chưa rõ danh tính đang ngủ say tại quần đảo Inazuma
Một ma thần chưa rõ danh tính đang ngủ say tại quần đảo Inazuma
Giai đoạn Orobashi tiến về biển sâu là vào khoảng hơn 2000 năm trước so với cốt truyện chính, cũng là lúc Chiến Tranh Ma Thần sắp đi đến hồi kết.
Pokemon Ubound
Pokemon Ubound
Many years ago the Borrius region fought a brutal war with the Kalos region
Xếp hạng trang bị trong Tensura
Xếp hạng trang bị trong Tensura
Cùng tìm hiểu về bảng xếp hạng trang bị trong thế giới slime
Sống đời bình yên lại còn được trả phí khi đến đảo của Ireland
Sống đời bình yên lại còn được trả phí khi đến đảo của Ireland
Mỗi người dân khi chuyển đến những vùng đảo theo quy định và sinh sống ở đó sẽ được nhận khoản tiền trợ cấp là 92.000 USD