Thông tin chung | |
---|---|
Ngày bắt đầu sản xuất | 9 tháng 9 năm 2014 |
Ngày ngừng sản xuất | 18 tháng 10 năm 2022 |
Thiết kế bởi | Apple Inc. |
Nhà sản xuất phổ biến | |
Mã sản phẩm | APL1011[2] |
Hiệu năng | |
Xung nhịp tối đa của CPU | 1.1 GHz (IPod Touch (thế hệ 6)) đến 1.4 GHz (IPhone 6, IPhone 6 Plus) and 1.5 GHz (IPad Mini 4 & Apple TV (4th Gen))[3] |
Bộ nhớ đệm | |
Bộ nhớ đệm L1 | Per core: 64 KB instruction + 64 KB data[4] |
Bộ nhớ đệm L2 | 1 MB shared[4] |
Bộ nhớ đệm L3 | 4 MB[4] |
Kiến trúc và phân loại | |
Ứng dụng | Mobile |
Công nghệ node | 20 nm[5] |
Vi kiến trúc | Typhoon[6][7] ARMv8-A-compatible[4] |
Tập lệnh | A64, A32, T32 |
Thông số vật lý | |
Nhân |
|
GPU | PowerVR Series 6XT GX6450 (quad-core)[9] |
Sản phẩm, mẫu mã, biến thể | |
(Các) biến thể | |
Lịch sử | |
Tiền nhiệm | Apple A7 |
Kế nhiệm | Apple A9 |
Apple A8 là một hệ thống đơn chip 64-bit (SoC) được thiết kế bởi Apple. Bộ vi xử lý được Samsung và TSMC đồng sản xuất cho Apple và xuất hiện lần đầu tiên trên iPhone 6 và iPhone 6 Plus - những sản phẩm được ra mắt vào ngày 9 tháng 9 năm 2014[10]. Apple tuyên bố rằng nó có hiệu suất CPU cao hơn 25% và hiệu năng đồ họa nhiều hơn 50% trong khi chỉ tiêu thụ 50% năng lượng điện khi so với bộ vi xử lý tiền nhiệm Apple A7 của nó.[11] Apple A8 được tích hợp mã chip Cyclone 2 giống như người tiền nhiệm Apple A7 là Cyclone 1.