Arta (vùng)

Vùng Arta
Gobolka Carta
إقليم عرتا
—  Vùng (Gobolka)  —
Vùng Arta trên bản đồ Thế giới
Vùng Arta
Vùng Arta
Quốc gia Djibouti
Trung tâm hành chínhArta
Diện tích
 • Tổng cộng1,800 km2 (0,695 mi2)
Dân số (2019)
 • Tổng cộng50.017[1]
Múi giờEAT (UTC+3)
Mã ISO 3166DJ-AR

Arta (tiếng Ả Rập: إقليم عرتا‎, tiếng Somali: Gobolka Carta) là một trong sáu vùng của Djibouti.[2] Vùng này chính thức được thành lập vào năm 2003 với việc sáp nhập các huyện của hai vùng DikhilDjibouti. Nó nằm ở vùng nam trung bộ của đất nước, giáp với vùng Tadjoura về phía bắc, vùng DjiboutiDikhil về phía đông bắc, vùng Ali Sabieh về phía nam, Somaliland về phía đông.

Thủ phủ của vùng là Arta. Các thị trấn khác bao gồm Weʽa, DamerjogLoyada. Núi Hemed là điểm cao nhất trong vùng Arta.[3]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Lối sống du mục ở vùng Arta đã tồn tại ít nhất 2.000 năm. Trong thời Trung Cổ, vùng Arta được cai trị bởi Vương quốc Hồi giáo IfatVương quốc Hồi giáo Adal. Sau đó, nơi này trở thành một phần của chính quyền bảo hộ Somaliland thuộc Pháp vào nửa đầu thế kỷ 20. Vùng Arta nằm ở ranh giới giữa các nhóm dân tộc AfarSomali Issa.

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhìn chung vùng Arta có khí hậu bán khô hạnkhô hạn. Phần lớn diện tích của vùng được bao phủ bởi núi, bình nguyên cao và sa mạc. Khí hậu vùng duyên hải chịu ảnh hưởng của nước biển ấm, giúp khu vực không có nhiệt độ quá cao và cung cấp độ ẩm cho lượng mưa. Tuy nhiên, hầu hết vùng Arta có hai mùa thời tiết: thời kỳ "mùa đông" với nhiệt độ khá lạnh và ấm, lượng mưa nhiều hơn và thời kỳ mùa hè oi bức với nhiệt độ nóng, khó chịu.

Số liệu trung bình hàng năm của một số thị trấn vùng Arta được thể hiện bên dưới:

Thị trấn Nhiệt độ tối thiểu Nhiệt độ tối đa Lượng mưa
Arta 15,9 °C (60,6 °F) 37,1 °C (98,8 °F) 236 mm (9,3 in)
Weʽa 16,8 °C (62,2 °F) 38,4 °C (101,1 °F) 200 mm (7,9 in)
Loyada 20,5 °C (68,9 °F) 40,5 °C (104,9 °F) 163 mm (6,4 in)

Đô thị

[sửa | sửa mã nguồn]
Vùng Arta
Tên thị trấn Dân số
Arta 13.010
Weʽa 4.667
Loyada 1.367
Chabelley 1.011
Omar Jagaa 1.325
Damerjog 1.321
Koussour 170

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Djibouti Population”. presidence.dj. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2020.
  2. ^ “Djibouti - Language | Britannica”. Encyclopædia Britannica (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2022.
  3. ^ “Arta Region, Djibouti”. www.mindat.org. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Yui trong Jigokuraku
Nhân vật Yui trong Jigokuraku
Yui (結ゆい) là con gái thứ tám của thủ lĩnh làng Đá và là vợ của Gabimaru.
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
Nio từ chối tử thần, xoá bỏ mọi buff và debuff tồn tại trên bản thân trước đó, đồng thời hồi phục 100% HP
Cốt lõi của
Cốt lõi của "kiệt sức vì công việc" nằm ở "mức độ hài lòng với bản thân"?
Nếu bạn cảm thấy suy kiệt, bắt đầu thấy ghét công việc và cho rằng năng lực chuyên môn của mình giảm sút, bạn đang có dấu hiệu kiệt sức vì công việc.
Nên tìm hiểu những khía cạnh nào của người ấy trước khi tiến tới hôn nhân?
Nên tìm hiểu những khía cạnh nào của người ấy trước khi tiến tới hôn nhân?
Sự hiểu biết của mỗi người là khác nhau, theo như góc nhìn của tôi, hôn nhân có rất nhiều kiểu, thế nhưng một cuộc hôn nhân làm cho người trong cuộc cảm thấy thoải mái, nhất định cần phải có tình yêu.