Aslan Aliyevich Maskhadov

Aslan Aliyevich Maskhadov
Аслан Али кант Масхадан
Chức vụ
Nhiệm kỳ12 tháng 2 năm 1997 – 8 tháng 3 năm 2005
Tiền nhiệmZelimkhan Yandarbiyev
Kế nhiệmAbdul-Halim Sadulayev
Thông tin cá nhân
Quốc tịchChechen
Sinh21 tháng 9 năm 1951
Karaganda, Kazakh SSR, Liên Xô
Mất8 tháng 3, 2005(2005-03-08) (53 tuổi)
Tolstoy-Yurt, Chechnya
Tôn giáoSufi Muslim[1]
Đảng chính trịĐảng Dân chủ Vainakh

Aslan Aliyevich Maskhadov (tiếng Chechnya: Аслан Али кант Масхадан, tiếng Latin: Aslan Ali Kant Masxadaŋ, tiếng Nga: Аслан Алиевич Масхадов) (1951 -2005) là một nhà lãnh đạo của phong trào Chechnya ly khai và Tổng thống thứ ba của Cộng hòa Chechnya Ichkeria.

Thuở nhỏ

[sửa | sửa mã nguồn]

Aliyevich Aslan Maskhadov được sinh ngày 21 tháng 9 năm 1951, tại làng Sakai, tỉnh Karagandy, Kazakhstan của Liên Xô, trong thời gian dân Chechnya bị lưu đày theo lệnh của Joseph Stalin. Năm 1957, gia đình ông hồi hương về Chechnya, định cư tại Zebir-Yurt, Quận Nadterechny.

Năm 1972, tốt nghiệp Trường cao cấp về pháo binh tại Tbilisi, Gruzia. Năm 1981, Maskhadov đã tốt nghiệp danh dự Học viên Quân sự Kalinin tại Leningrad. Maskhadov từng phục vụ trong các đơn vị đóng tại Viễn Đông. Từ năm 1990 là Tham mưu trưởng Lực lượng tên lửa và pháo binh của Liên Xô tại Vilnius, thủ phủ Litva

Năm 1992, Maskhadov nghỉ hưu trong quân đội Liên Xô vào với cấp bậc đại tá và trở về quê hương Chechnya, Maskhadov bắt đầu sự nghiệp chính trị bên cạnh Tổng thống Chechnya khi đó là Dudayev. Ban đầu, Maskhadov là Phó tổng tham mưu trưởng đến tháng 3 năm 1994 là Tổng tham mưu trưởng lực lượng vũ trang Chechnya Ichkeria.

Chiến tranh Chechnya lần thứ I

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 12 năm 1994, khi Cuộc chiến Chechnya lần thứ I nổ ra, Maskhadov là Phó Chủ tịch thứ nhất và là Tham mưu trưởng của Hội đồng Quốc phòng (Dudayev là chủ tịch). Từ tháng 6 năm 1995, Maskhadov tham gia vào cuộc đàm phán hòa bình tại Grozny để giải quyết cuộc khủng hoảng tại Chechnya. Tháng 8 năm 1996, Maskhadov đại diện cho lực lượng ly khai Chechnya đàm phán với Thư ký Hội đồng An ninh quốc gia Nga Aleksandr Lebed, dẫn đến một thỏa thuận ngưng bắn, và hiệp ước hòa bình được ký kết, đánh dấu sự kết thúc Cuộc chiến Chechnya lần thứ I.

Tổng thống Chechnya

[sửa | sửa mã nguồn]
Makhadov khi ký hiệp ước hòa bình với Yeltsin tại điện Kremlin

Ngày 17 tháng mười 1996, Maskhadov được bổ nhiệm làm Thủ tướng Cộng hòa Chechnya Ichkeria, trong khi vẫn giữ chức Tham mưu trưởng và Bộ trưởng Quốc phòng. Ngày 27 tháng 1 năm 1997, Maskhadov được bầu làm Tổng thống Cộng hoà Chechnya và là Tổng tư lệnh lực lượng vũ trang. Ngày 12 tháng 5 năm 1997, Maskhadov đạt đỉnh của sự nghiệp chính trị của ông, khi ký một hiệp ước hòa bình với Yeltsin tại điện Kremlin. Tuy nhiên sau đó, ông dần dần mất quyền kiểm soát với Basayev và các lãnh chúa khác.

Chiến tranh Chechnya lần thứ II

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 8 năm 1999, khi Cuộc chiến Chechnya lần thứ II nổ ra, cùng với Shamil Basayev, Ruslan Gelayev, Ibn Al-Khattab, Aslambek Ismailov, Khunkarpasha Israpilov, Maskhadov là một trong những chỉ huy chính trong trận Grozny (1999-2000). Aslan Maskhadov cùng với quân lính của ông đã tổ chức các cuộc tấn công táo bạo chống lại quân đội Nga. Sau một cuộc họp với các chỉ huy phiến quân, vì ông là Tổng thống chính thức của Chechnya, vì tầm quan trọng của mình vào sự nổi loạn, Maskhadov, đã đồng ý rút khỏi Grozny, chuyển sang hoạt động bí mật, lãnh đạo cuộc kháng chiến du kích chống quân đội Nga. Sau khi rút quân khỏi Grozny vốn bị tàn phá sau trận chiến, Maskhadov trở lại cuộc sống như một nhà lãnh đạo du kích. Nga treo giải thưởng 10.000.000 USD cho ai bắt được ông. Ông được coi là người lãnh đạo chính trị chính thức của các lực lượng ly khai trong chiến tranh. Maskhadov tuyên bố sẵn sàng đàm phán hòa bình Moskva, nhưng phía Nga từ chối thương lượng. Tháng ba năm 2005, Maskhadov bị giết chết tại Tolstoy-Yurt, một ngôi làng ở miền bắc Chechnya.

Tiền nhiệm:
Zelimkhan Yandarbiyev
Tổng thống cộng hòa Chechnya Ichkeria
Coat of arms

1997–2005
Kế nhiệm:
Sheikh Abdul Halim

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Vatchagaev, Mairbek (2005). “The role of Sufism in the Chechen resistance”. North Caucasus Analysis. Jamestown Foundation. 6 (16). |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  • Maskhadov, Aslan (Khalid) Alievich
  • Lenta.ru, Масхадов, Аслан (Maskhadov, Aslan), truy cập 11.02.2008 (Russian)
  • Peace Treaty and Principles of Interrelation between Russian Federation and Chechen Republic of Ichkeria
  • Alex Goldfarb and Marina Litvinenko. "Death of a Dissident: The Poisoning of Alexander Litvinenko and the Return of the KGB." Free Press, New York, 2007. ISBN 978-1-4165-5165-2.
  • Chechen Republic: Amnesty International condemns public execution | Amnesty International
  • Latvia Condemns Public Executions in Chechnya (23 tháng 9 năm 1997)
  • a b c d Richard Sakwa, ed (2005). "Robert Bruce Ware: Mythology and Political Failure in Chechnya". Chechnya: From Past to Future. Anthem Press. pp. 79–115. ISBN 978-1-84331-164-5.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Bà chúa Stalk - mối quan hệ giữa Sacchan và Gintoki trong Gintama
Bà chúa Stalk - mối quan hệ giữa Sacchan và Gintoki trong Gintama
Gin chỉ không thích hành động đeo bám thôi, chứ đâu phải là anh Gin không thích Sacchan
Sức mạnh và khả năng của Lục Nhãn - Jujutsu Kaisen
Sức mạnh và khả năng của Lục Nhãn - Jujutsu Kaisen
Lục nhãn hay Rikugan là khả năng độc nhất, chỉ luôn tồn tại một người sở con mắt này trong thế giới chú thuật
Làm thế nào để thông minh hơn?
Làm thế nào để thông minh hơn?
làm thế nào để tôi phát triển được nhiều thêm các sự liên kết trong trí óc của mình, để tôi có thể nói chuyện cuốn hút hơn và viết nhanh hơn
5 cách tăng chỉ số cảm xúc EQ
5 cách tăng chỉ số cảm xúc EQ
Chỉ số cảm xúc EQ (Emotional Quotient) là chìa khóa quan trọng cho những ai muốn thành công trong cuộc sống