Cộng hòa Chechnya Ichkeria

Cộng hòa Chechnya
(1991-1994)
Cộng hòa Chechnya Ichkeria
(1994-2000)
Tên bản ngữ
  • Нохчийн Пачхьалкх Ичкери (Tiếng Chechnya)
    Nóxçiyn Paçẋalq Içkeri
    Чеченская Республика Ичкерия (Tiếng Nga)
    Chechénskaya Respúblika Ichkériya
1991–2000
Quốc kỳ Chechnya
Quốc kỳ
Quốc huy Chechnya
Quốc huy

Quốc caQuốc ca nước Cộng hòa Chechnya Ichkeria
Cộng hòa Chechnya vùng Kavkaz
Cộng hòa Chechnya vùng Kavkaz
Tổng quan
Thủ đôGrozny
Ngôn ngữ thông dụngChechnya
Nga
Tôn giáo chính
Hồi giáo dòng Sunni
Chính trị
Chính phủCộng hòa Hồi giáo
Tổng thống Chechnya Ichkeria 
• 1991–1996
Dzokhar Dudayev 
• 1996–1997
Zelimkhan Yandarbiyev 
• 1997–2005
Aslan Maskhadov 
• 2005–2006
Abdul Halim Sadulayev 
• 2006–2007
Dokka Umarov
Lịch sử
Lịch sử 
• Tuyên bố độc lập
1 tháng 12 năm 1991 1991
11 tháng 12 năm 1994 – 31 tháng 8 năm 1996
26 tháng 8 năm 1999 – 16 tháng 4 năm 2009 2000
Địa lý
Diện tích 
• 2002
15.300 km2
(5.907 mi2)
Dân số 
• 2002
1103686
Kinh tế
Đơn vị tiền tệRúp Nga
Nahar Chechnya
Tiền thân
Kế tục
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết tự trị Chechnya-Ingush
Cộng hòa Chechnya
Đế quốc Kavkaz

Cộng hòa Chechnya Ichkeria (tiếng Chechnya Latinh: Noxçiyn Pachhalq Noxçiyçö, tiếng Chechnya Cyrillic: Нохчийн Пачхьалкх Нохчийчоь; tiếng Nga: Чеченская Республика Ичкерия; viết tắt: ChRI hoặc CRI) là một chính phủ của lực lượng Chechnya ly khai không được công nhận. Cộng hòa Chechnya Ichkeria nằm ở phía Bắc dãy núi Kavkaz và tiếp giáp Stavropol Krai về phía tây bắc, Cộng hòa Dagestan phía đông bắc và phía đông, Gruzia về phía nam, và các nước Cộng hòa IngushetiaBắc Ossetia về phía tây. Nước Cộng hòa này được Dzokhar Dudayev tuyên bố độc lập vào cuối năm 1991. Và xem như kết thúc vào năm 2000 (khi thủ đô Grozny thất thủ trong Cuộc chiến Chechnya lần thứ II)

Hoặc một mốc khác là vào cuối năm 2007, khi Dokka Umarov tuyên bố chuyển nó thành một tỉnh của Tiểu vương quốc Kavkaz mà ông ta là "Emir". Năm 1993, dưới thời Zviad Gamsakhurdia, Gruzia là quốc gia duy nhất chính thức công nhận Cộng hòa Chechnya Ichkeria, nhưng sau đó Eduard Shevardnadze, một lãnh đạo thân Nga, đã lật đổ Zviad và rút lại quyền công nhận nước Cộng hòa này. Năm 2000, chính phủ của Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan đã công nhận nhà nước này, và cho phép Chechnya được mở sứ quán, nhưng sau đó đã bị rút lại sau khi Hoa Kỳ ném bom Afghanistan năm 2001. Vào năm 2013, chính phủ Gruzia của Bidzina Ivanishvili đã quyết định truy tố vụ án hình sự đối với Tổng thống Mikheil Saakashvili với cáo buộc ông này đã "hỗ trợ chính phủ ly khai Chechnya".

Ba vị tổng thống đầu tiên của Cộng hòa Chechnya Ichkeria vào năm 1994

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Are Chechens in Afghanistan? --By Nabi Abdullaev, 14 tháng 12 năm 2001 Moscow Times
  • Chechen Leadership In Exile Seeks To Salvage Legitimacy
  • in 1993, ex –President of Georgia Zviad Gamsakhurdia recognized Chechnya ` s independence..,
  • http://www.freedomhouse.org/modules/mod_call_dsp_country-fiw.cfm?year=2003&country=2593 Lưu trữ 2009-07-14 tại Portuguese Web Archive
  • a b Leon Aron. Chechnya, New Dimensions of the Old Crisis. AEI, 01.02.2003
  • a b Alex Goldfarb and Marina Litvinenko. "Death of a Dissident: The Poisoning of Alexander Litvinenko and the Return of the KGB." Free Press, New York, 2007. ISBN 978-1-4165-5165-2.
  • London Sunday Times on Mashkadov visit
  • The International Spectator 3/2003, The Afghanisation of Chechnya, Peter Brownfeld
  • Tishkov, Valery. Chechnya: Life in a War-Torn Society. Berkeley: University of California Press, 2004. Page 114.
  • Four Western hostages beheaded in Chechnya
  • Document Information | Amnesty International
  • Latvia Condemns Public Executions in Chechnya - 23 tháng 9 năm 1997
  • The Michigan Daily Online
  • Police tried to silence GfbV - Critical banner against Putin´s Chechnya policies wars
  • RF Ministry of Justice information. CHECHNYA VIOLATES BASIC LEGAL NORMS, 08.12.1999
  • RFERL, Russia: RFE/RL Interviews Chechen Field Commander Umarov, 27.07.2005; Doku Umarov who was the head of the Security Council of Ichkeria in 1997–1999 accused Movladi Baisarov and one of Yamadayev brothers of engaging in slave trade in the inter-war period
  • Further emergency measures in Chechnya
  • The Jamestown Foundation
  • Amir of the Caucasus Emirate abolishes the Cabinet of Ministers, the Parliament of the former C.R.I. - Kavkazcenter.com
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tại sao Rosaria pick rate rất thấp và ít người dùng?
Tại sao Rosaria pick rate rất thấp và ít người dùng?
Nạp tốt, buff crit rate ngon ,đi đc nhiều team, ko kén đội hình, dễ build, dễ chơi. Nhưng tại sao rất ít ng chơi dùng Rosaria, pick rate la hoàn từ 3.0 trở xuống mãi ko quá 10%?
Giới thiệu AG Mega Armor Mel - Giant Gospel Cannon
Giới thiệu AG Mega Armor Mel - Giant Gospel Cannon
Nhìn chung Mel bộ kỹ năng phù hợp trong những trận PVP với đội hình Cleaver, khả năng tạo shield
[Review phim] Người Vợ Cuối Cùng - Liệu có đáng xem hay không?
[Review phim] Người Vợ Cuối Cùng - Liệu có đáng xem hay không?
Điểm cộng của phim rơi hết vào phần hình ảnh, âm thanh và diễn xuất của hầu hết dàn diễn viên.
Download Mahoutsukai no Yoru [Tiếng Việt]
Download Mahoutsukai no Yoru [Tiếng Việt]
Trong một ngôi nhà đồn rằng có phù thủy sinh sống đang có hai người, đó là Aoko Aozaki đang ở thời kỳ tập sự trở thành một thuật sư và người hướng dẫn cô là một phù thủy trẻ tên Alice Kuonji