Bê tông thủy công[1] (tiếng Anh: Hydraulic concrete) là loại bê tông được chế tạo từ các loại vật liệu nặng chuyên dụng cho các công trình thủy lợi, thủy điện hoặc các công trình thường xuyên tiếp xúc với nước, thi công dưới nước hoặc đóng rắn hoàn toàn trong điều kiện ngập nước[2]
Không có yêu cầu đặc biệt nào đối với cường độ chịu nén (mác bê tông) của bê tông thủy công, phương pháp xác định mác bê tông tuân thủ theo TCVN 3118: 1993.[3][4] hoặc tuân thủ theo tiêu chuẩn ASTM C109 / C109M - 02[5] về phương pháp thử tiểu chuẩn cho cường độ nén của vữa xi măng thủy lực
Được xác định trên mẫu chuẩn hình dầm có kích thước 150*150*600 được tính theo Megapascal tuân thủ TCVN 3119:1993.[3][6], hoặc tuân thủ tiêu chuẩn ASTM C348-21[7] về phương pháp thử tiêu chuẩn cho độ bền uốn của vữa xi măng thủy lực
Được xác định trên mẫu hình trụ hoặc lập phương 150*150*150 tuân thủ tiêu chuẩn TCVN 3120:1993.[3][8] hoặc tiêu chuẩn ASTM C496 / C496M - 17[9] về phương pháp thử nghiệm tiêu chuẩn để tách độ bền kéo của các mẫu bê tông hình trụ
Mác chống thấm | Áp lực nước tối đa
(daN/cm2) |
---|---|
W-2 | >= 2 |
W-4 | >= 4 |
W-6 | >= 6 |
W-8 | >=8 |
W-10 | >= 10 |
W-12 | >= 12 |
Xi măng cần đảm bảo khả năng chịu nước, phát triển cường độ sớm, xi măng được chọn cần tính đến tính xâm thực của môi trường nước, tuân thủ tiêu chuẩn GOST 4796-49[15]. hoặc tiêu chuẩn quốc tế ASTM C1157 / C1157M[16]. Với các cấu trúc sử dụng bê tông khối lớn nên sử dụng chất kết dính được thiết kế riêng với tỷ lệ phù hợp giữa Xi măng Portland, phụ gia phù hợp (phụ gia thủy lực, xỉ hạt lò cao, phụ gia làm đầy) cùng tỷ lệ clinker
Có thể sử dụng cát thạch anh làm sạch hoặc cát nhân tạo (đá nghiền), kích thước hạt lên tới 5mm tuân thủ tiêu chuẩn ASTM C33 / C33M - 18[17] về cốt liệu mịn cho bê tông
Có thể dùng sỏi hoặc đá nghiền vơi đường kính từ 5mm đến 150mm, thành phần cấp phối cốt liệu thô tuân thủ tiêu chuẩn ASTM C1797 - 17[18] về chất độn Calci cacbonat (đá vôi) trong bê tông thủy lực và tiêu chuẩn ASTM C33 / C33M - 18[17] về cốt liệu thô cho bê tông
Không sử dụng nước thải công nghiệp, nước đầm lầy để thi công, nước có hàm lượng khoáng nhất định có thể dùng tuy nhiên cần tuân thủ giới hạn vể tỷ lệ tạp chất theo tiêu chuẩn ASTM C1602 / C1602M - 18[19] về đặc điểm kỹ thuật của nước cho sản xuất bê tông xi măng thủy lực
Việc sản xuất bê tông thủy công có nhiều điểm khó hơn khi các công trình thủy lợi thủy điện thường ở các vị trí địa lý phức tạp xa xôi, các khụ vực vùng sâu vùng xa.
Thông thường bê tông sẽ được sản xuất tại chỗ thông qua trạm trộn bê tông đặt tại công trường. Việc xác định cấp phối cần được thực nghiệm[20] thực tế để xác định mức độ phù hợp của các loại vật liệu theo vùng miền và khả năng chống thấm thực tế của bê tông đồng thời tuân thủ tiêu chuẩn về thiết kế bê tông và bê tông cốt thép thủy công TCVN 4116-1985[21]. Cần kiểm tra độ mài mòn của bê tông trong môi trường ngập nước hoàn toàn theo ASTM C1138M - 19[22]
|ngày=
(trợ giúp)
|ngày truy cập=
(trợ giúp)
|ngày=
(trợ giúp)
|ngày truy cập=
(trợ giúp)
|ngày=
(trợ giúp)
|ngày truy cập=
(trợ giúp)
|ngày lưu trữ=
(trợ giúp)
|ngày truy cập=
và |ngày=
(trợ giúp)
|ngày truy cập=
và |ngày=
(trợ giúp)
|ngày=
(trợ giúp)
|ngày truy cập=
và |ngày=
(trợ giúp)
|ngày=
(trợ giúp)
|ngày truy cập=
và |ngày=
(trợ giúp)
|ngày truy cập=
và |ngày=
(trợ giúp)
|ngày truy cập=
và |ngày=
(trợ giúp)
|ngày truy cập=
và |ngày=
(trợ giúp)
|ngày truy cập=
và |ngày=
(trợ giúp)
|ngày truy cập=
và |ngày=
(trợ giúp)