Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Ukraina | |
---|---|
Первый Секретарь ЦК КПУ Перший Секретар ЦК КПУ | |
![]() | |
Ban Chấp hành Đảng Cộng sản Ukraina | |
Kính ngữ | Đồng chí Bí thư thứ nhất |
Cương vị | Lãnh đạo đảng (cấp nước cộng hòa) |
Thành viên của | Bộ Chính trị Ban Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô |
Dinh thự | phố Bankova |
Trụ sở | Kyiv, CHXHCNXV Ukraina |
Bổ nhiệm bởi | Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Ukraina |
Tuân theo | Điều lệ đảng |
Thành lập |
|
Người đầu tiên giữ chức | Mykola Skrypnyk Bí thư Ban Tổ chức Georgy Pyatakov Bí thư thứ nhất |
Người cuối cùng giữ chức | Stanislav Gurenko Bí thư thứ nhất |
Bãi bỏ | 30 tháng 8 năm 1991[1] |
Kế vị |
|
Cấp phó | Bí thư thứ hai Đảng Cộng sản Ukraina |
Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Ukraina (tiếng Ukraina: Перший Секретар ЦК КПУ, tiếng Nga: Первый Секретарь ЦК КПУ) là một lãnh đạo đảng của nhánh tại CHXHCNXV Ukraina của Đảng Cộng sản Liên Xô. Tên của chức vụ được thay đổi trong suốt lịch sử giữa Bí thư thứ nhất và Tổng Bí thư.
Bí thư là nhà lãnh đạo trên thực tế của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Ukraina thông qua Điều 6 Hiến pháp Liên Xô, điều này ghi Đảng Cộng sản Liên Xô là "lực lượng lãnh đạo và chỉ đạo của xã hội Xô viết". Những quyền hạn này đã bị thu hồi khi sửa đổi Điều 6 vào ngày 24 tháng 10 năm 1990 nhằm loại bỏ sự độc quyền về quyền lực của Đảng Cộng sản.[2]
Bí thư thứ nhất được bầu tại phiên họp toàn thể của Ban Chấp hành Trung ương, trong khi mỗi Ban Chấp hành Trung ương của Đảng Cộng sản Ukraina được bầu tại một kỳ Đại hội Đảng. Bí thư phục vụ lâu nhất là Volodymyr Shcherbytsky[3] với khoảng 17 năm.
Chức vụ Bí thư được bầu bởi một phiên họp toàn thể của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Ukraina bắt đầu từ tháng 7 năm 1918. Cho đến năm 1920, đó là một chức vụ duy nhất của Ban Bí thư Ban chấp hành Trung ương. Năm 1920, Nikolay Bestchetvertnoi bị cách chức bí thư và Ban lâm thời của Ban Chấp hành Trung ương đã bầu Stanislav Kosior làm Bí thư Đảng.
Sau đó vào năm 1920, chức vụ Bí thư thứ hai được thực thi với tư cách là cấp phó của Bí thư thứ nhất. Năm 1921 sau khi Vyacheslav Molotov bị cách chức Bí thư thứ nhất, ông được thay thế bằng Feliks Kon với tư cách là Bí thư chịu trách nhiệm. Kon trở thành quan chức đảng duy nhất có chức danh như vậy, giữ cho đến cuối năm 1921. Bắt đầu từ năm 1921, bên cạnh Bí thư thứ nhất và Bí thư thứ hai, một số bí thư bổ sung đã được bầu, người đầu tiên là Stanislav Kosior.
Vào tháng 3 năm 1925, theo một tuyên bố của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Ukraina, chức vụ do Emanuil Kviring nắm giữ đổi tên thành Tổng Bí thư. Chưa đầy một tháng sau, một hội nghị toàn thể của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Ukraina đã bầu lại lãnh đạo đảng Lazar Kaganovich với chức danh mới. Vào tháng 1 năm 1934, Stanislav Kosior được bầu làm Bí thư thứ nhất, trở lại với cái tên cũ, nó được giữ cho đến khi Liên Xô tan rã.
Từ năm 1927 đến 1930, Đảng Cộng sản Ukraina cũng có các chức vụ của một ứng cử viên vào Ban bí thư. Giữa năm 1931 và 1932, có các bí thư cho các loại hình ngành nghề cụ thể cũng như bí thư riêng cho Donbas (Ivan Akulov). Vào tháng 6 năm 1937, chức vụ Bí thư thứ ba được thực hiện cho đến tháng 1 năm 1949. Vào tháng 5 năm 1940, thông lệ bầu bí thư cho ngành được phân công cụ thể đã được đổi mới và tiếp tục trong suốt Thế chiến thứ hai, cho đến khi có kế hoạch tiếp theo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Ukraina vào tháng 1 năm 1949.
Cho đến trước năm 1952, Đảng Cộng sản Ukraina chính thức được gọi là Đảng Cộng sản (Bolshevik) Ukraina (CP(b)U).
Số | Ảnh | Tên[4] | Nhiện kỳ | Bí thư thứ hai |
Đại hội[5] | ||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Nhậm chức | Bãi chức | Thời gian tại nhiệm | |||||
1 | Georgy Pyatakov (1890–1937) | 12 tháng 7 năm 1918 | 9 tháng 9 năm 1918 | 59 ngày | Không | 1 | |
2 | Serafima Hopner (1880–1966) | 9 tháng 9 năm 1918 | 22 tháng 10 năm 1918 | 43 ngày | Không | 1 | |
3 | Emanuel Kviring (1888–1937) | 23 tháng 10 năm 1918 | 6 tháng 3 năm 1919 | 134 ngày | Không | 2 | |
(1) | Georgy Pyatakov (1890–1937) | 6 tháng 3 năm 1919 | 30 tháng 5 năm 1919 | 85 ngày | Không | 3 | |
4 | Stanislav Kosior (1889–1939) | 30 tháng 5 năm 1919 | 10 tháng 12 năm 1919 | 194 ngày | Không | 3 | |
– | Rafail Farbman (1893–1966) Quyền | 10 tháng 12 năm 1919 | 23 tháng 3 năm 1920 | 104 ngày | Không | 3 | |
5 | Nikolay Bestchetvertnoi (1895–1937) | 23 tháng 3 năm 1920 | 25 tháng 3 năm 1920 | 2 ngày | Không | 4 | |
– | Stanislav Kosior (1889–1939) Quyền | 25 tháng 3 năm 1920 | 17 tháng 10 năm 1920 | 206 ngày | Không | 4 | |
6 | Vyacheslav Molotov (1890–1986) | 23 tháng 11 năm 1920 | 22 tháng 3 năm 1921 | 119 ngày | Dmitriy Lebed | 5 | |
– | Feliks Kon (1864–1941) Quyền | 22 tháng 3 năm 1921 | 13 tháng 12 năm 1921 | 266 ngày | Dmitriy Lebed | 5 | |
7 | Dmitry Manuilsky (1883–1959) | 14 tháng 12 năm 1921 | 10 tháng 4 năm 1923 | 1 năm, 117 ngày | Dmitriy Lebed | 6 | |
(3) | Emanuel Kviring (1888–1937) | 10 tháng 4 năm 1923 | 7 tháng 4 năm 1925 | 1 năm, 362 ngày | Dmitriy Lebed Aleksei Medvedev Ivan Klimenko | 7 8 | |
8 | Lazar Kaganovich (1893–1991) | 7 tháng 4 năm 1925 | 14 tháng 7 năm 1928 | 3 năm, 98 ngày | Ivan Klimenko Aleksei Medvedev | 8 9 10 | |
(4) | Stanislav Kosior (1889–1939) | 14 tháng 7 năm 1928 | 27 tháng 1 năm 1938 | 9 năm, 197 ngày | Aleksei Medvedev Lavrentiy Kartvelishvili Vasiliy Stroganov Mendel Khatayevich Pavel Postyshev Mendel Khatayevich Sergei Kudryavtsev | 10 11 12 13 | |
– | Nikita Khrushchev (1894–1971) Quyền | 27 tháng 1 năm 1938 | 18 tháng 6 năm 1938 | 142 ngày | Mykhailo Burmystenko (quyền) | 13 | |
9 | Nikita Khrushchev (1894–1971) | 18 tháng 6 năm 1938 | 3 tháng 3 năm 1947 | 8 năm, 258 ngày | Demyan Korotchenko | 13 14 | |
(8) | Lazar Kaganovich (1893–1991) | 3 tháng 3 năm 1947 | 26 tháng 12 năm 1947 | 298 ngày | Demyan Korotchenko | 15 | |
(9) | Nikita Khrushchev (1894–1971) | 26 tháng 12 năm 1947 | 16 tháng 12 năm 1949 | 1 năm, 355 ngày | Leonid Melnikov | 15 16 | |
10 | Leonid Melnikov (1906–1981) | 16 tháng 12 năm 1949 | 4 tháng 6 năm 1953 | 3 năm, 170 ngày | Aleksei Kirichenko | 16 17 | |
11 | Alexei Kirichenko (1908–1975) | 4 tháng 6 năm 1953 | 26 tháng 12 năm 1957 | 4 năm, 205 ngày | Nikolai Podgorny | 17 18 19 | |
12 | Nikolai Podgorny (1903–1983) | 26 tháng 12 năm 1957 | 2 tháng 7 năm 1963 | 5 năm, 188 ngày | Leontiy Naidek Ivan Kazanets | 19 20 21 | |
13 | Petro Shelest (1908–1996) | 2 tháng 7 năm 1963 | 25 tháng 5 năm 1972 | 8 năm, 328 ngày | Nikolai Sobol Oleksandr Liashko Ivan Lutak | 21 22 23 | |
14 | Volodymyr Shcherbytsky (1918–1990) | 25 tháng 5 năm 1972 | 28 tháng 9 năm 1989 | 17 năm, 95 ngày | Ivan Lutak Ivan Sokolov Oleksiy Titarenko Vladimir Ivashko | 23 24 25 26 | |
15 | Vladimir Ivashko (1932–1994) | 28 tháng 9 năm 1989 | 23 tháng 6 năm 1990 | 299 ngày | Stanislav Hurenko | 27 | |
16 | Stanislav Hurenko (1936–2013) | 23 tháng 6 năm 1990 | 30 tháng 8 năm 1991 | 1 năm, 68 ngày | Leonid Kravchuk Hryhoriy Kharchenko | 28 |
Afanasiy Lyubchenko (29 tháng 11 năm 1927 – 13 tháng 6 năm 1934)
Pyotr Zakharov (7 tháng 5 năm 1941 – 1943; về xây dựng và vật liệu xây dựng)