Bạch cầu hạt trung tính

Bạch cầu hạt trung tính
Bạch cầu trung tính với một nhân phân thùy bao quanh là các tế bào hồng cầu, các hạt nội tế báo có thể được nhìn thấy trong tế bào chất (đã được nhuộm Giemsa)
Định danh
MeSHD009504
THTH {{{2}}}.html HH2.00.04.1.02012 .{{{2}}}.{{{3}}}
FMA62860
Thuật ngữ giải phẫu
Hình dựng 3 chiều một bạch cầu trung tính

Bạch cầu hạt trung tính là loại chiếm số lượng nhiều nhất (40% đến 70%) trong tổng số bạch cầu cơ thể các loài động vật có vú và là một bộ phận thiết yếu của hệ miễn dịch tự nhiên. Chúng được tạo thành từ các tế bào gốc trong tủy xương, có đời sống ngắn và khả năng di chuyển cao. Bạch cầu trung tính có thể chia thành hai loại bạch cầu trung tính nhân phân thùybạch cầu trung tính nhân băng. Chúng cùng với bạch cầu ái toanbạch cầu ái kiềm gộp thành họ bạch cầu nhân đa hình.[1][2][3]

Cái tên trung tính phát xuất từ tính chất nhuộm màu khi dùng phương pháp nhuộm mô học hay tế bào học hematoxylineosin (H&E). Trong khi tế bào bạch huyết ái kiềm nhuộm màu xanh thẫm và tế bào bạch huyết ái toan nhuộm màu đỏ tươi thì các bạch cầu trung tính có màu hồng trung gian. Thông thường, bạch cầu trung tính chứa một nhân chia thành 2 đến 5 thùy.

Bạch cầu trung tính là một loại thực bào và thường được tìm thấy trong dòng máu. Trong giai đoạn đầu (cấp tính) của phản ứng viêm, đặc biệt trong trường hợp là kết quả của nhiễm trùng vi khuẩn, phơi nhiễm môi trường,[4] và vài loại ung thư,[5][6] thì bạch cầu trung tính là một trong các yếu tố phản ứng đầu tiên trong những tế bào kháng viêm di chuyển đến vùng bị viêm. Chúng di chuyển qua các mạch máu, sau đó xuyên qua mô kẽ, đi theo các tín hiệu hóa học như Interleukin-8 (IL-8), C5a, fMLPLeukotriene B4 trong một quá trình gọi là hóa hướng động. Chúng là các tế bào chiếm ưu thế ở trong mủ, tạo nên màu vàng/trắng của mủ.

Bạch cầu trung tính được triệu tập đến vùng bị thương chỉ trong vài phút sau chấn thương, và là biểu hiện đặc trưng của viêm nhiễm cấp tính.[7]

Hình ảnh thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Witko-Sarsat, V; Rieu P, Descamps-Latscha B, Lesavre P, Halbwachs-Mecarelli L (2000). "Neutrophils: molecules, functions and pathophysiological aspects". Lab Invest. Quyển 80 số 5. tr. 617–53. doi:10.1038/labinvest.3780067. PMID 10830774.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Klebanoff, SJ; Clark, RA (1978). "The Neutrophil: Function and Clinical Disorders". Elsevier/North-Holland Amsterdam. ISBN 0-444-80020-4. {{Chú thích tạp chí}}: Chú thích magazine cần |magazine= (trợ giúp)
  3. ^ Nathan, C (tháng 3 năm 2006). "Neutrophils and immunity: challenges and opportunities". Nature Reviews Immunology. Quyển 6 số March. tr. 173–82. doi:10.1038/nri1785. ISSN 1474-1733. PMID 16498448.
  4. ^ Jacobs, L; Nawrot, Tim S; De Geus, Bas; và đồng nghiệp (tháng 10 năm 2010). "Subclinical responses in healthy cyclists briefly exposed to traffic-related air pollution". Environmental Health. Quyển 9 số 64. tr. 64. doi:10.1186/1476-069X-9-64. PMC 2984475. PMID 20973949.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: DOI truy cập mở nhưng không được đánh ký hiệu (liên kết)
  5. ^ Waugh, DJ; Wilson, C. (tháng 11 năm 2008). "The interleukin-8 pathway in cancer". Clinical Cancer Research. Quyển 14 số 21. tr. 6735–41. doi:10.1158/1078-0432.CCR-07-4843. ISSN 1078-0432. PMID 18980965.
  6. ^ De Larco, JE; Wuertz, BR; Furcht, LT (tháng 8 năm 2004). "The Potential Role of Neutrophils in Promoting the Metastatic Phenotype of Tumors Releasing Interleukin-8". Clinical Cancer Research. Quyển 10 số 15. tr. 4895–900. doi:10.1158/1078-0432.CCR-03-0760. ISSN 1078-0432. PMID 15297389.
  7. ^ Cohen, Stephen. Burns, Richard C. Pathways of the Pulp, 8th Edition. St. Louis: Mosby, Inc. 2002. page 465.

Văn bản được nhắc tới

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Zucker-Franklin, Dorothy; Greaves, M.F.; Grossi, C.E.; Marmont, A.M. (1988). "Neutrophils". Atlas of Blood Cells: Function and Pathology. Quyển 1 (ấn bản thứ 2). Philadelphia: Lea & Ferbiger. ISBN 0-8121-1094-3.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sức mạnh và khả năng của Lục Nhãn - Jujutsu Kaisen
Sức mạnh và khả năng của Lục Nhãn - Jujutsu Kaisen
Lục nhãn hay Rikugan là khả năng độc nhất, chỉ luôn tồn tại một người sở con mắt này trong thế giới chú thuật
Đàn ông có để ý đến việc phụ nữ bị béo không?
Đàn ông có để ý đến việc phụ nữ bị béo không?
Cùng xem các bạn nam có quan tâm đến cân nặng không nhé
Công thức nước chấm thần thánh
Công thức nước chấm thần thánh
Nước chấm rất quan trọng trong bữa ăn cơm của người Việt Nam. Các bữa cơm hầu như không thể thiếu nó
Bộ kỹ năng và cung mệnh của Wriothesley - Genshin Impact
Bộ kỹ năng và cung mệnh của Wriothesley - Genshin Impact
Chạy nước rút về phía trước 1 đoạn ngắn, tiến vào trạng thái [ Hình Phạt Lạnh Giá ] và tung liên hoàn đấm về phía trước.