Bắc Kordofan

Bắc Kordofan
شمال كردفان
Šamāl Kurdufān
—  Bang  —
Bưu thiếp có hình những con lạc đà ở El-Obeid (1966)
Bưu thiếp có hình những con lạc đà ở El-Obeid (1966)
Hiệu kỳ của Bắc Kordofan
Hiệu kỳ
Ấn chương chính thức của Bắc Kordofan
Ấn chương
Vị trí ở Sudan
Vị trí ở Sudan
Bắc Kordofan trên bản đồ Thế giới
Bắc Kordofan
Bắc Kordofan
Quốc gia Sudan
VùngKordofan
Thủ phủEl-Obeid
Chính quyền
 • Thống đốcTrống
Diện tích
 • Tổng cộng185.302 km2 (71,546 mi2)
Dân số (2006)
 • Tổng cộng2.529.370
Múi giờCAT (UTC+2)
Mã ISO 3166SD-KN sửa dữ liệu
HDI (2017)0.463[1]
thấp

Bắc Kordofan (tiếng Ả Rập: شمال كردفان‎, Šamāl Kurdufān) là một trong 18 wilayat (bang) của Sudan. Nó có diện tích 185.302 km2 và dân số là 3.340.000 người theo ước tính năm 2011. El-Obeid là thủ phủ của bang.

Bắc Kordofan chủ yếu có khí hậu hoang mạc khô cằn.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong nhiều thế kỷ, Bắc Kordofan là nơi sinh sống của những người du mục chăn gia súc, chủ yếu là các bộ tộc Dar Hamid, Dar Hamar, Guamaa, Kababish, Bideriya, Shwehat và Yazeed.[2] Khu vực này đã xảy ra hạn hán gần như liên tục kể từ giữa những năm 1960. Việc phá rừng dẫn đến sự suy giảm của thảm thực vật tự nhiên. Các tổ chức phi chính phủ làm việc tại các làng trong vùng đã cố gắng khắc phục thiệt hại bằng việc nâng cao thu nhập cho phụ nữ. Việc tập huấn lao động được đẩy mạnh và một hệ thống năng lượng mặt trời được thiết lập. Các tổ chức phi chính phủ nhận ra rằng các dự án dài hạn cần sự hỗ trợ từ chính phủ và các cơ quan lớn.

Theo Hiệp định Hòa bình Toàn diện được ký kết năm 2005, bang Tây Kordofan bị bãi bỏ và sáp nhập vào Bắc Kordofan,[3][4] nhưng đến năm 2013 thì được tái lập.

Thành phố và thị trấn

[sửa | sửa mã nguồn]

Người nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Sub-national HDI - Area Database - Global Data Lab”. hdi.globaldatalab.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  2. ^ “Joshua Project - Yazeed”. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2008.
  3. ^ “Protocol between the Government of the Sudan (GoS) and the Sudan People's Liberation Movement/Army (SPLM/A) on the resolution of conflict in Southern Kordofan/Nuba Mountains and Blue Nile States” (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2012.
  4. ^ “The Comprehensive Peace Agreement between The Government of The Republic of The Sudan and The Sudan People's Liberation Movement/Sudan People's Liberation Army” (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2012.
  5. ^ “1st January Sudan National Day: Women Role In Independence Movement| Sudanow Magazine”. sudanow-magazine.net. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2020.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[X-Men] Nhân vật Apocalypse - The First One
[X-Men] Nhân vật Apocalypse - The First One
Câu chuyện của Apocalypse (En Sabah Nur) bắt đầu khi anh ta sinh ra vào khoảng 5000 năm trước công nguyên ở Ai Cập
Một số nickname, từ ngữ ấn tượng
Một số nickname, từ ngữ ấn tượng
Gợi ý một số nickname, từ ngữ hay để đặt tên ingame hoặc username ở đâu đó
Lịch sử và sự kiện đáng nhớ của Fontaine
Lịch sử và sự kiện đáng nhớ của Fontaine
Trước tiên nói về ảo thuật gia vĩ đại "Parsifal", đây là danh xưng gọi hai chị em ảo thuật gia, xuất thân từ Fleuve Cendre
Hướng dẫn build Kaeya - Genshin Impact
Hướng dẫn build Kaeya - Genshin Impact
Mặc dù Kaeya sở hữu base ATK khá thấp so với mặt bằng chung (223 ở lv 90 - kém khá xa Keqing 323 ở lv 90 hay Qiqi 287 ờ lv 90) nhưng skill 1 của Kaeya có % chặt to