Umm Ruwaba

Umm Ruwaba
—  Thành phố  —
Umm Ruwaba trên bản đồ Sudan
Umm Ruwaba
Umm Ruwaba
Vị trí ở Sudan
Quốc gia Sudan
BangBắc Kordofan

Umm Ruwaba hay Umm Ruwabah (tiếng Ả Rập: أم روابة) là một thành phố ở bang Bắc Kordofan của Sudan. Bằng đường bộ, nó nằm cách El Obeid 147 km (91 mi) về phía đông nam và cách Rabak 184 km (114 mi) về phía tây.[1] Được thành lập bởi Đế quốc Ottoman vào năm 1820, nó nằm ở giao lộ giữa các tuyến đường của đoàn xe lạc đà.[2]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 27 tháng 4 năm 2013, thành phố đã bị tấn công bởi Mặt trận Cách mạng Sudan, một nhóm phiến quân nổi dậy. Chính phủ đã cố gắng "kiểm soát" khu vực, nhưng đã gây ra các cuộc biểu tình về tình trạng thiếu an ninh.[3]

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Umm Ruwaba nằm ở miền trung nam Sudan trong vùng Sahel, với khí hậu bán khô hạn. Nó có lượng mưa trung bình hàng năm từ 300 đến 450 mm.[4] Các tầng ngậm nước được coi là có khả năng cung cấp nước tốt cho khu vực.[5][6] Nước thường được khai thác từ độ sâu 300 đến 400 ft, mặc dù một số lỗ khoan đã được đào sâu tới 1000 ft.[7] Về mặt địa chất, nó nằm trong bồn địa Umm Ruwaba có từ kỷ Đệ Tam-Đệ Tứ, được cấu tạo chủ yếu bởi trầm tích dễ bay hơi.[8][9][10]

Nằm trong vùng Sahel, Umm Ruwaba thường xuyên phải hứng chịu những đợt hạn hán, suy thoái đất đai và nạn đói. Nạn đói 1983-1985 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến khu vực và gây ra bạo loạn lương thực trong thành phố.[11] Các cây trồng chính của nó là kê và cao lương để tiêu thụ trong gia đình, và vừng để bán ở các thị trường địa phương. Thành phố là một kho trữ lương thực quan trọng của nhiều nông dân trong huyện.[12] Sở Cầu đường Sudan đang tìm cách cải thiện giao thông đường bộ giữa thành phố và thủ phủ El Obeid.[13]

Nhân khẩu và tôn giáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Các nhóm dân tộc chính trong thành phố là GawammaShanabla. Đây là một khu vực theo Hồi giáo,[14] nhưng một báo cáo năm 1980 ghi lại rằng một tổ chức chống Hồi giáo đã bắt 40 gia đình cải sang Cơ đốc giáo.[15]

Người nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Google Maps – Umm Ruwaba (Bản đồ). Google, Inc thiết kế bản đồ. Google, Inc. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2013.
  2. ^ Lavergné, Marc (1989). Le Soudan contemporain: De l'invasion turco-égyptienne à la rébellion africaine (1821-1989). KARTHALA Editions. tr. 36. ISBN 978-2-86537-222-5. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2013.
  3. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2021.
  4. ^ Khogali, Mustafa M. (tháng 8 năm 1991). “Famine, Desertification and Vulnerable Populations: The Case of Umm Ruwaba District, Kordofan Region, Sudan”. Ambio. Springer, accessed via JSTOR. 20: 204–206. JSTOR 4313823.
  5. ^ Geological Survey Water-supply Paper. U.S. Government Printing Office. 1968. tr. 117. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2013.
  6. ^ Water-supply Paper. U.S. Government Printing Office. 1968. tr. 128. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2013.
  7. ^ Imām, Fayṣal Bashīr (1972). Sudan path to self-sufficiency. Maʼhad al-Dirāsat al-Iḍafīyah, Jāmiʻat al-Khartūm. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2013.
  8. ^ Shahin, Mamdouh (2007). Water resources and hydrometeorology of the Arab region. Springer. tr. 50. ISBN 978-1-4020-5414-3. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2013.
  9. ^ Jāmiʻat al-Kuwayt. Kullīyat al-ʻUlūm (1988). The Journal of the University of Kuwait, Science. Faculty of Science, University of Kuwait. tr. 348. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2013.
  10. ^ Sudan. University of Gezira; National Research Council (U.S.). Board on Science and Technology for International Development (1979). Aquatic weed management: integrated control techniques for the Gezira irrigation scheme: report of a workshop, 3-ngày 6 tháng 12 năm 1978. National Academies. tr. 36. NAP:14401. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2013.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  11. ^ Waal, Alex De (1997). Famine Crimes: Politics & [and] the Disaster Relief Industry in Africa. African Rights & the International African Institute. tr. 103. ISBN 978-0-85255-810-2. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2013.
  12. ^ Hassan, Salah; Ray, Carina (2009). Darfur and the crisis of governance in Sudan: a critical reader. Cornell University Press. tr. 80. ISBN 978-0-8014-7594-8. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2013.
  13. ^ Shea, Gerald P (ngày 23 tháng 1 năm 2009). Jerry, Catch Your Plane on Time: Travels to the Middle East and Beyond. iUniverse. tr. 72. ISBN 978-1-4401-1201-0. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2013.
  14. ^ Joseph, Suad; Naǧmābādī, Afsāna (2003). Encyclopedia of Women and Islamic Cultures, Volume 3: Family, Body, Sexuality and Health. BRILL. tr. 539. ISBN 978-90-04-12819-4. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2013.
  15. ^ Sudanow. Ministry of Culture and Information. 1980. tr. 10. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2013.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Viết cho những nuối tiếc của Nanami - Jujutsu Kaisen
Viết cho những nuối tiếc của Nanami - Jujutsu Kaisen
Nanami là dạng người sống luôn đặt trách nhiệm rất lớn lên chính bản thân mình, nên cái c.hết ở chiến trường ắt hẳn làm anh còn nhiều cảm xúc dang dở
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Tất cả những thông tin mà ta đã biết về The Primordial One - Vị Đầu Tiên và The Second Who Came - Vị Thứ 2
Review phim “No Time to Die”- bom tấn không thể bỏ lỡ
Review phim “No Time to Die”- bom tấn không thể bỏ lỡ
Sự trở lại của James Bond một lần nữa xứng đáng vị thế đứng đầu về phim hành động cũng như thần thái và phong độ của nam tài tử Daniel Craig là bất tử
[Chap 1] Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu
[Chap 1] Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu
Truyện ngắn “Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu” (Phần 1)