Bacteroides fragilis

Bacteroides fragilis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Bacteria
Ngành (phylum)Bacteroidetes
Lớp (class)Bacteroidia
Bộ (ordo)Bacteroidales
Họ (familia)Bacteroidaceae
Chi (genus)Bacteroides
Loài (species)Bacteroides fragilis

Bacteroides fragilis là một vi khuẩn kỵ khí bắt buộc, Gram âm, có hình que. Nó là một phần của hệ vi sinh vật bình thường của đại tràng người và nói chung là hội sinh,[1][2] nhưng có thể gây nhiễm trùng nếu di chuyển vào máu hoặc mô xung quanh sau phẫu thuật, bệnh hoặc chấn thương.[3]

Dịch tễ học và sinh bệnh học

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm B. fragilis là nhóm Bacteroidaceae được phân lập phổ biến nhất trong các bệnh nhiễm trùng kỵ khí, đặc biệt là những loài có nguồn gốc từ hệ vi sinh vật đường tiêu hóa. B. fragilis là sinh vật phổ biến nhất trong nhóm B. fragilis, chiếm từ 41% đến 78% các chủng phân lập của nhóm. Những sinh vật này kháng với penicillin nhờ vào việc sản xuất beta-lactamase và các yếu tố chưa biết khác.[4]

Nhóm này trước đây được phân loại là phân loài của B. fragilis (nghĩa là B. f. ssp. fragilis, B. f. ssp. distasonis, B. f. ssp. ovatus, B. f. ssp. thetaiotaomicron, và B. f. ssp. vulgatus). Chúng đã được phân loại lại thành các loài khác nhau trên cơ sở các nghiên cứu tương đồng DNA.[5] B. fragilis (trước đây gọi là B. f. ssp. Fragilis) thường được phục hồi từ máu, dịch màng phổi, màng bụng, vết thương và áp xe não.

Mặc dù nhóm B. sragilis là loài phổ biến nhất được tìm thấy trong các mẫu bệnh lâm sàng, nhưng đây là loại Bacteroides ít phổ biến nhất có trong hệ vi sinh vật trong phân, chỉ bao gồm 0,5% vi khuẩn có trong phân. Tác nhân gây bệnh của chúng một phần xuất phát từ khả năng sản xuất polysacarit dạng nang, có tác dụng bảo vệ chống thực bào [6] và kích thích sự hình thành áp xe.[3]

B. fragilis có liên quan đến 90% nhiễm trùng phúc mạc kỵ khí.[7] Nó cũng gây ra nhiễm khuẩn huyết [8] liên quan đến nhiễm trùng trong ổ bụng, viêm phúc mạc và áp xe sau khi vỡ nội tạng và áp xe dưới da hoặc bị bỏng gần hậu môn.[9] Mặc dù nó là gram âm, nó có LPS thay đổi và không gây sốc nội độc tố.

Điều trị

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhìn chung, B. Fragilis nhạy cảm với metronidazole, carbapenems, tigecycline, beta-lactam/beta-lactamase kết hợp (ví dụ, Unasyn, Zosyn) và một số thuốc chống vi trùng nhất định của nhóm cephalosporin, bao gồm cả cefalinporin. Các vi khuẩn có tính kháng cao với penicillin. Sản xuất beta lactamase dường như là cơ chế chính của kháng kháng sinhB. fragilis.[10] Clindamycin không còn được khuyến cáo là tác nhân hàng đầu đối với B. fragilis do kháng thuốc ở mức độ cao mới (> 30% trong một số báo cáo).[11][12]

Nghiên cứu môi trường

[sửa | sửa mã nguồn]

Vi khuẩn B. fragilis thường được sử dụng làm chất đánh dấu vật liệu phân người.[13]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Kuwahara T, Yamashita A, Hirakawa H, và đồng nghiệp (tháng 10 năm 2004). “Genomic analysis of Bacteroides fragilis reveals extensive DNA inversions regulating cell surface adaptation”. Proc. Natl. Acad. Sci. U.S.A. 101 (41): 14919–24. doi:10.1073/pnas.0404172101. PMC 522005. PMID 15466707.
  2. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2019.
  3. ^ a b Levinson, W. (2010). Review of Medical Microbiology and Immunology (ấn bản thứ 11).
  4. ^ Snydman DR, Jacobus NV, McDermott LA, và đồng nghiệp (tháng 1 năm 2010). “Lessons learned from the anaerobe survey: historical perspective and review of the most recent data (2005–2007)”. Clin. Infect. Dis. 50 (Suppl 1): S26–33. doi:10.1086/647940. PMID 20067390.
  5. ^ Baron EJ, Allen SD (tháng 6 năm 1993). “Should clinical laboratories adopt new taxonomic changes? If so, when?”. Clin. Infect. Dis. 16 (Suppl 4): S449–50. doi:10.1093/clinids/16.Supplement_4.S449. PMID 8324167.
  6. ^ Wexler HM (tháng 10 năm 2007). “Bacteroides: the good, the bad, and the nitty-gritty”. Clin. Microbiol. Rev. 20 (4): 593–621. doi:10.1128/CMR.00008-07. PMC 2176045. PMID 17934076.
  7. ^ eMedicine article/233339
  8. ^ Brook I (tháng 6 năm 2010). “The role of anaerobic bacteria in bacteremia”. Anaerobe. 16 (3): 183–9. doi:10.1016/j.anaerobe.2009.12.001. PMID 20025984.
  9. ^ Brook I (tháng 10 năm 2008). “Microbiology and management of abdominal infections”. Dig. Dis. Sci. 53 (10): 2585–91. doi:10.1007/s10620-007-0194-6. PMID 18288616.
  10. ^ Ayala, J.; Quesada, A.; Vadillo, S.; Criado, J. N.; Píriz, S. (2005). “Penicillin-binding proteins of Bacteroides fragilis and their role in the resistance to imipenem of clinical isolates”. Journal of Medical Microbiology. 54 (11): 1055–64. doi:10.1099/jmm.0.45930-0. PMID 16192437.
  11. ^ Mandell GL, Bennett JE, Dolin R (2004). Principles and Practice of Infectious Diseases (ấn bản thứ 6). Churchill Livingstone. ISBN 978-0-443-06643-6.
  12. ^ Brook I (tháng 12 năm 2007). “Treatment of anaerobic infection”. Expert Rev Anti Infect Ther. 5 (6): 991–1006. doi:10.1586/14787210.5.6.991. PMID 18039083.
  13. ^ “Environment and Public Health Research Unit (EPHRU)”. University of Brighton. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2009.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Bitcoin: Hệ thống tiền điện tử ngang hàng
Bitcoin: Hệ thống tiền điện tử ngang hàng
Hệ thống tiền điện tử ngang hàng là hệ thống cho phép các bên thực hiện các giao dịch thanh toán trực tuyến trực tiếp mà không thông qua một tổ chức tài chính trung gian nào
Vị trí của Albedo trong dàn sub-DPS hiện tại
Vị trí của Albedo trong dàn sub-DPS hiện tại
Albedo là một sub-DPS hệ Nham, tức sẽ không gặp nhiều tình huống khắc chế
Giới thiệu các Tộc và Hệ trong Yugioh
Giới thiệu các Tộc và Hệ trong Yugioh
Trong thế giới bài Yu - Gi- Oh! đã bao giờ bạn tự hỏi xem có bao nhiêu dòng tộc của quái thú, hay như quái thú được phân chia làm mấy thuộc tính
Inferiority complex (Mặc cảm tự ti)
Inferiority complex (Mặc cảm tự ti)
Trong xã hội loài người, việc cảm thấy thua kém trước người giỏi hơn mình là chuyện bình thường. Bởi cảm xúc xấu hổ, thua kém người