Balantidiasis

Balantidiasis (Bệnh do Balantidium) là một bệnh nhiễm trùng động vật nguyên sinh do nhiễm Balantidium coli.[1]

Triệu chứng

[sửa | sửa mã nguồn]

Các triệu chứng xuất phát từ niêm mạc ruột, bao gồm tiêu chảy hoặc táo bón.

Balantidium là động vật nguyên sinh duy nhất có lông mao được biết là lây nhiễm cho người.. Người mắc phải bệnh Balantidosis thông qua đường tiêu hóa từ vật chủ là lợn. Lợn khi mắc bệnh không biểu hiện triệu chứng. Nước nhiễm bẩn là cơ chế lây lan phổ biến nhất. Tuy nhiên nguy hiểm không kém là ăn phải thực phẩm bẩn.[2]

Chẩn đoán

[sửa | sửa mã nguồn]

Chẩn đoán bệnh balantidiasis là một quá trình phức tạp. Tuy nhiên, chẩn đoán bệnh balantidzheim có thể được xem xét khi bệnh nhân bị tiêu chảy kết hợp với tiền sử tiếp xúc với amíp khi đi du lịch, tiếp xúc với người bị nhiễm bệnh hoặc quan hệ tình dục qua đường hậu môn.[3] Ngoài ra, chẩn đoán bệnh balantidiasis có thể được thực hiện bằng cách kiểm tra bằng kính hiển vi của mẫu phân hoặc mô.[4]

Phòng ngừa

[sửa | sửa mã nguồn]

Các biện pháp phòng ngừa đòi hỏi vệ sinh cá nhân và cộng đồng hiệu quả. Một số biện pháp bảo vệ cụ thể bao gồm:

  • Lọc nước uống
  • Bảo quản thực phẩm đúng cách.
  • Xử lý phân người bị bệnh.
  • Theo dõi bệnh nhân mắc balantidiasis.

Điều trị

[sửa | sửa mã nguồn]

Bệnh Balantid có thể được điều trị bằng tetracycline,[5] carbarsone, metronidazole hoặc diiodohydroxyquin.

Một thể Tư dưỡng của Balantidium coli

Nghiên cứu đầu tiên trên bệnh balantidiasis ở người được thực hiện bởi Cassagrandi và Barnagallo vào năm 1896.[6] Tuy nhiên, thí nghiệm này đã không thành công trong việc giải thích quá trình nhiễm trùng và không rõ liệu Balantidium coli có phải là ký sinh trùng thực sự hay không.[6] Trường hợp đầu tiên của bệnh balantidiasis ở Philippines được báo cáo vào năm 1904.[7][8] Hiện nay, Balantidium coli có mặt trên toàn thế giới nhưng chưa đến 1% dân số loài người bị nhiễm bệnh.[9][8] Lợn là ổ chứa ký sinh trùng chính,[9] nhất là những quốc gia như Philippines, BoliviaPapua New Guinea.[9][10] Balantidium coli cũng ký sinh trong chuột.[11] Trong một nghiên cứu của Nhật Bản đã phân tích các mẫu phân ở 56 loài động vật có vú, Balantidium coli được tìm thấy trong lợn, và năm loài linh trưởng: Tinh tinh (troglodytes Pan), vượn tay trắng (Hylobates lar), Saimiri sciurea, khỉ đầu chó Sacred (Comopithecus hamadryas), và khỉ Nhật Bản (Macaca fuscata). [12] Trong các nghiên cứu khác, Balantidium coli cũng được tìm thấy trong các loài của bộ Gặm nhấmbộ Ăn thịt.[12]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Schuster FL, Ramirez-Avila L (tháng 10 năm 2008). “Current World Status of Balantidium coli”. Clin. Microbiol. Rev. 21 (4): 626–38. doi:10.1128/CMR.00021-08. PMC 2570149. PMID 18854484.
  2. ^ Dwight D., Bowman (ngày 9 tháng 12 năm 2013). Georgi's Parasitology For Veterinarians. St. Louis, MO: Elsevier Saunders.: Saunders; 10 edition.
  3. ^ Ferry T, Bouhour D, De Monbrison F, và đồng nghiệp (tháng 5 năm 2004). “Severe peritonitis due to Balantidium coli acquired in France”. Eur. J. Clin. Microbiol. Infect. Dis. 23 (5): 393–5. doi:10.1007/s10096-004-1126-4. PMID 15112068.
  4. ^ Walzer PD, Judson FN, Murphy KB, Healy GR, English DK, Schultz MG (tháng 1 năm 1973). “Balantidiasis outbreak in Truk”. Am. J. Trop. Med. Hyg. 22 (1): 33–41. doi:10.4269/ajtmh.1973.22.33. PMID 4684887.
  5. ^ “Balantidiasis: Treatment & Medication - eMedicine Infectious Diseases”. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2009.
  6. ^ a b McCarey AG (tháng 3 năm 1952). “Balantidiasis in South Persia”. Br Med J. 1 (4759): 629–31. doi:10.1136/bmj.1.4759.629. PMC 2023172. PMID 14905008.
  7. ^ Mason CW (1919). “A Case of Balantidium coli Dysentery”. Journal of Parasitology. 5 (3): 137–8. doi:10.2307/3271167. JSTOR 3271167.
  8. ^ a b Roberts, Larry S., and John Janovy Jr. Gerald D. Schmidt & Larry S. Roberts' Foundations of Parasitology. 8th ed. New York: McGraw-Hill, 2009.
  9. ^ a b c Parasites and Health: Balantidiasis Balantidium coli. Lưu trữ 2013-12-03 tại Wayback Machine DPDx - Balantidiasis. 5 Dec. 2008. CDC Division of Parasitic Diseases. ngày 16 tháng 5 năm 2009 >.
  10. ^ Ramachandran, Ambili. "Epidemiology of Balantidiasis." The Parasite: Balantidium coli The Disease: Balantidiasis. ngày 23 tháng 5 năm 2003. Stanford University. ngày 16 tháng 5 năm 2009 <http://www.stanford.edu/group/parasites/ParaSites2003/Balantidium/Epidemiology.htm Lưu trữ 2009-06-14 tại Wayback Machine>.
  11. ^ Prevention, CDC - Centers for Disease Control and. “CDC - Balatidiasis - Biology”. www.cdc.gov (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2018.
  12. ^ a b Nakauchi, Kiyoshi. "The Prevalence of Balantidium coli Infection in Fifty-Six Mammalian Species." Journal of Veterinary Medical Science 61 (1999): 63-65.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Celestia đang thao túng và sẵn sàng hủy diệt toàn bộ Bảy quốc gia của Teyvat
Celestia đang thao túng và sẵn sàng hủy diệt toàn bộ Bảy quốc gia của Teyvat
Trong suốt hành trình của Genshin Impact, chúng ta thấy rằng Celestia đứng đằng sau thao túng và giật dây nhiều sự kiện đã xảy ra trên toàn Teyvat.
Công thức làm bánh bao cam
Công thức làm bánh bao cam
Ở post này e muốn chia sẻ cụ thể cách làm bánh bao cam và quýt được rất nhiều người iu thích
Review phim “No Time to Die”- bom tấn không thể bỏ lỡ
Review phim “No Time to Die”- bom tấn không thể bỏ lỡ
Sự trở lại của James Bond một lần nữa xứng đáng vị thế đứng đầu về phim hành động cũng như thần thái và phong độ của nam tài tử Daniel Craig là bất tử
Nhân vật Kyouka Uzen - Nô Lệ Của Ma Đô Tinh Binh
Nhân vật Kyouka Uzen - Nô Lệ Của Ma Đô Tinh Binh
Kyouka Uzen (羽う前ぜん 京きょう香か, Uzen Kyōka) là Đội trưởng Đội 7 của Quân đoàn Chống Quỷ và là nhân vật nữ chính của bộ truyện tranh Mato Seihei no Slave.