Barada Akimi

Akimi Barada
茨田 陽生
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Akimi Barada
Ngày sinh 30 tháng 5, 1991 (33 tuổi)
Nơi sinh Urayasu, Chiba, Nhật Bản
Chiều cao 1,73 m (5 ft 8 in)
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Omiya Ardija
Số áo 8
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2001–2009 Kashiwa Reysol
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2009–2016 Kashiwa Reysol 179 (7)
2017– Omiya Ardija 30 (1)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2009 U-18 Nhật Bản 1 (0)
2011 Nhật Bản U22 1 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 12 tháng 2 năm 2018
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 10 tháng 8 năm 2011

Akimi Barada (茨田 陽生, sinh ngày 30 tháng 5 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá người Nhật Bản. Hiện tại anh thi đấu cho Omiya Ardija.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 21 tháng 2 năm 2018 [1][2][3][4]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp Hoàng đế Nhật Bản J. League Cup ACL Khác1 Tổng
Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Kashiwa Reysol 2009 0 0 0 0 2 0 - - 2 0
2010 26 3 2 1 - - - 28 4
2011 27 1 1 0 0 0 - 2 0 30 1
2012 28 0 4 0 4 1 6 1 1 0 43 2
2013 23 0 2 0 2 0 7 0 1 0 35 0
2014 23 1 2 0 8 1 - 0 0 33 2
2015 28 0 2 0 1 0 10 1 - 41 1
2016 24 2 2 0 4 0 - - 30 2
Omiya Ardija 2017 30 1 1 0 2 0 - - 33 1
Tổng 209 8 16 1 23 2 23 2 4 0 275 13

1Bao gồm Giải bóng đá Cúp câu lạc bộ thế giớiSiêu cúp Nhật Bản.

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 10 tháng 8 năm 2011

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Kashiwa Reysol

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nippon Sports Kikaku Publishing inc./日本スポーツ企画出版社, "J1&J2&J3選手名鑑ハンディ版 2018 (NSK MOOK)", 7 tháng 2 năm 2018, Nhật Bản, ISBN 978-4905411529 (p. 163 out of 289)
  2. ^ “Japan - Akimi Barada - Profile with news, career statistics and history”. Soccerway.com.
  3. ^ Nippon Sports Kikaku Publishing inc./日本スポーツ企画出版社, "2016J1&J2&J3選手名鑑", 10 tháng 2 năm 2016, Nhật Bản, ISBN 978-4905411338 (p. 83 out of 289)
  4. ^ Nippon Sports Kikaku Publishing inc./日本スポーツ企画出版社, "2017 J1&J2&J3選手名鑑 (NSK MOOK)", 8 tháng 2 năm 2017, Nhật Bản, ISBN 978-4905411420 (p. 44 out of 289)
  5. ^ “U-22日本代表 国際親善試合 2011_08_10 エジプト”. Japan Football Association (bằng tiếng Nhật). 10 tháng 8 năm 2011. Truy cập 28 tháng 11 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Cô nàng cáu giận Kenjaku vì tất cả những gì xảy ra trong Tử Diệt Hồi Du. Cô tự hỏi rằng liệu có quá tàn nhẫn không khi cho bọn họ sống lại bằng cách biến họ thành chú vật
Vì sao cảm xúc quan trọng đối với quảng cáo?
Vì sao cảm xúc quan trọng đối với quảng cáo?
Cảm xúc có lẽ không phải là một khái niệm xa lạ gì đối với thế giới Marketing
Những nhân vật Genshin Impact miễn phí sẽ phù hợp với đội hình như thế nào?
Những nhân vật Genshin Impact miễn phí sẽ phù hợp với đội hình như thế nào?
Cùng tìm hiểu cách xây dựng đội hình với các nhân vật miễn phí trong Genshin Impact
Download Atri - Những hồi ức thân thương của tôi Việt hóa
Download Atri - Những hồi ức thân thương của tôi Việt hóa
Ở một tương lai xa xăm, sự dâng lên đột ngột và không thể lí giải của mực nước biển đã nhấn chìm hầu hết nền văn minh của nhân loại xuống đáy biển sâu thẳm