Barbara Hershey

Barbara Hershey
Hershey tại sự kiện WonderCon 2016
SinhBarbara Lynn Herzstein
5 tháng 2, 1948 (76 tuổi)
Hollywood, California, Mỹ
Tên khácBarbara Seagull[1]
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1965–nay
Phối ngẫu
Stephen Douglas
(cưới 1992⁠–⁠ld.1993)
Bạn đờiDavid Carradine (1968–1975)
Naveen Andrews (1998–2009)
Con cái3

Barbara Lynn Herzstein (được biết tới nhiều hơn với tên Barbara Hershey, sinh ngày 5 tháng 2 năm 1948) là nữ diễn viên người Mỹ. Bà bắt đầu đi diễn từ năm 1965, ở độ tuổi 17, tuy nhiên đến những năm 1980 bà mới bắt đầu nổi tiếng. Vào thời điểm đó, tờ "Chicago Tribune" từng gọi bà là "một trong những nữ diễn viên xuất sắc nhất nước Mỹ".[2]

Hershey đã giành được một giải Emmy và một giải Quả cầu vàng ở hạng mục "Nữ chính xuất sắc trong phim truyền hình" cho vai diễn trong "A Killing in a Small Town" (1990). Bà cũng từng được đề cử giải Quả cầu vàng cho Nữ phụ xuất sắc nhất trong các phim "The Last Temptation of Christ" (1988) và "The Portrait of a Lady" (1996). Cũng với The Portrait of a Lady, bà được một đề cử giải Oscar cho Nữ phụ xuất sắc nhất và thắng một giải Los Angeles Film Critics (Hội đồng phê bình phim Los Angeles) ở hạng mục Nữ phụ xuất sắc nhất.

Bà cũng giành được hai giải Nữ chính xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Cannes cho các vai diễn trong "Shy People" (1987) và "A World Apart" (1988).

Thời thơ ấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Barbara Herzstein sinh ra tại Hollywood, California, cha bà là Arnold Nathan Herzstein, một bình luận viên môn đua ngựa, mẹ bà là Melrose Herzstein (họ gốc: Moore).[3] Ông bà nội là người Do Thái di cư từ Hungary và Nga.[4][5][6]

Là con út trong gia đình có 3 anh chị em, Barbara cho biết bà luôn có mong muốn trở thành diễn viên, cha mẹ bà đặt biệt danh cho bà là "Sarah Bernhardt", theo tên của một nghệ sĩ người Pháp.[7][8]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai Ghi chú
1965–1966 Gidget Ellen 2 tập
1966 Gidget Karen Tập: "Love and the Single Gidget"
1966 The Farmer's Daughter Lucy 2 tập
1966 Bob Hope Presents the Chrysler Theatre Casey Holloway Tập: "Holloway's Daughters"
1966–1967 The Monroes Kathy Monroe Vai chính
1967 Daniel Boone Dinah Hubbard Tập: "The King's Shilling"
1968 Run for Your Life Saro-Jane Tập: "Saro-Jane, You Never Whispered Again"
1968 The Invaders Beth Ferguson Tập: "The Miracle"
1968 The High Chaparral Moonfire Tập: "The Peacemaker"
1970 Insight Judy Tập: "The Whole Damn Human Race and One More"
1973 Love Story Farrell Edwards Tập: "The Roller Coaster Stops Here"
1974 Kung Fu Nan Chi 2 tập
1980 From Here to Eternity Karen Holmes Tập: "Pearl Harbor"
1982 American Playhouse Lenore Tập: "Weekend"
1983 Faerie Tale Theatre The Maid Tập: "The Nightingale"
1985 Alfred Hitchcock Presents Jessie Dean Tập: "Wake Me When I'm Dead"
1993 Return to Lonesome Dove Clara Allen 3 tập
1999–2000 Chicago Hope Dr. Francesca Alberghetti Vai chính
2002 Daniel Deronda Contessa Maria Alcharisi Tập: "1.3"
2004–2005 The Mountain Gennie Carver Vai chính
2010 Agatha Christie's Poirot Caroline Hubbard Tập: "Murder on the Orient Express"
2012–2016 Once Upon a Time Cora Mills/Queen of Hearts Mùa 2: vai phụ, đồng thời xuất hiện trong các mùa 1, 4, 5
2014 Once Upon a Time in Wonderland Cora Mills/Queen of Hearts Tập: "Heart of the Matter"
2016 Damien Ann Rutledge Vai chính
2018 The X-Files Erika Price 3 tập
2020 Paradise Lost Byrd Forsythe Vai chính

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Connecticut, Walker (ngày 16 tháng 12 năm 1973). “Barbara Seagull: The New Hollywood”. Parade.
  2. ^ Blair, Iain (ngày 8 tháng 1 năm 1989). “Barbara Hershey's Class Act”. Chicago Tribune. tr. 4.
  3. ^ Carradine 1995, tr. 299
  4. ^ “Arnold N Herzstein 1910 census record”. Familysearch.org. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2011.
  5. ^ Mandell, Jonathan (ngày 15 tháng 8 năm 1988). “PROFILE: Transfiguration of an Actress; Barbara Hershey”. Newsday. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2010.
  6. ^ Fox Dunn, Angela (ngày 29 tháng 4 năm 1993). “Barbara Hershey”. The Record. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2010.
  7. ^ Jachovich, Karen G. "Barbara Hershey Drops Her Hippie Past and a Name, Seagull, and Her Career Finds Wings". People magazine. ngày 28 tháng 5 năm 1979, Vol.11, Number 21.
  8. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Endless Highway pg. 2992

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Thời điểm “vàng” để giáo dục giới tính cho trẻ
Thời điểm “vàng” để giáo dục giới tính cho trẻ
Khi nói chuyện với con về chủ đề giới tính và tình dục, ba mẹ hãy giải thích mọi thứ phù hợp với độ tuổi, khả năng tiếp thu của con
Pokemon Ubound
Pokemon Ubound
Many years ago the Borrius region fought a brutal war with the Kalos region
Pháo đài Meropide và Nước Biển Khởi Nguyên
Pháo đài Meropide và Nước Biển Khởi Nguyên
Vào thời điểm không xác định, khi mà Thủy thần Egaria còn tại vị, những người Fontaine có tội sẽ bị trừng phạt
Alpha-Beta Pruning - Thuật toán huyền thoại giúp đánh bại nhà vô địch cờ vua thế giới
Alpha-Beta Pruning - Thuật toán huyền thoại giúp đánh bại nhà vô địch cờ vua thế giới
Nếu bạn chơi cờ vua thua một con AI, đừng buồn vì nhà vô địch cờ vua thế giới -Garry Kasparov- cũng chấp nhận thất bại trước nó