Barry Marshall

Barry James Marshall FRS [1] (sinh ngày 30 tháng 9 năm 1951) là một bác sĩ người Úc, người đoạt giải Nobel về sinh lý học và y khoa, và giáo sư vi sinh vật học lâm sàng tại Đại học Tây Úc. Marshall và Robin Warren đã chỉ ra rằng vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori) đóng vai trò chính trong việc gây ra nhiều vết loét dạ dày, thách thức nhiều thập kỷ của học thuyết y học rằng loét chủ yếu là do căng thẳng, thức ăn cay và quá nhiều axit. Khám phá này đã cho phép một bước đột phá trong việc tìm hiểu mối liên hệ nguyên nhân giữa nhiễm trùng Helicobacter pyloriung thư dạ dày.[2][3][4]

Giáo dục và tuổi thơ

[sửa | sửa mã nguồn]

Marshall sinh ra ở Kalgoorlie, Tây Úc và sống ở Kalgoorlie và Carnarvon cho đến khi chuyển đến Perth lúc 8 tuổi. Cha anh giữ nhiều công việc khác nhau, còn mẹ anh là một y tá. Anh là con cả trong bốn anh chị em. Ông theo học tại Newman College và Đại học Y khoa Tây Úc, nơi ông nhận bằng Cử nhân Y khoa, Cử nhân Phẫu thuật (MBBS) vào năm 1974. Ông lấy vợ năm 1972 và có bốn người con.[5][6][7]

Sự nghiệp và nghiên cứu

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1979, Marshall được bổ nhiệm làm Nhà đăng ký Y khoa tại Bệnh viện Hoàng gia Perth. Ông gặp Robin Warren, một nhà nghiên cứu bệnh học quan tâm đến viêm dạ dày, trong khóa đào tạo nghiên cứu sinh nội khoa tại Bệnh viện Royal Perth năm 1981. Cùng nhau, hai người đã nghiên cứu sự hiện diện của vi khuẩn xoắn ốc liên quan đến viêm dạ dày. Năm 1982, họ đã thực hiện nuôi cấy H. pylori ban đầu và phát triển giả thuyết của họ liên quan đến nguyên nhân vi khuẩn gây loét dạ dày và ung thư dạ dày.[5] Người ta đã tuyên bố rằng lý thuyết H. pylori đã bị các nhà khoa học và bác sĩ thành lập chế giễu, họ không tin rằng bất kỳ vi khuẩn nào có thể sống trong môi trường axit của dạ dày. Marshall được trích dẫn khi nói vào năm 1998 rằng "mọi người chống lại tôi, nhưng tôi biết tôi đã đúng." [8] Mặt khác, người ta cũng cho rằng các nhà nghiên cứu y học đã cho thấy một mức độ hoài nghi khoa học thích hợp cho đến khi giả thuyết H. pylori có thể được hỗ trợ bằng chứng.[9]

Năm 1982, Marshall và Warren đã tài trợ cho một năm nghiên cứu. 30 trong số 100 mẫu đầu tiên cho thấy không có sự ủng hộ cho giả thuyết của họ. Tuy nhiên, người ta đã phát hiện ra rằng các kỹ thuật viên phòng thí nghiệm đã vứt bỏ các mẫu nuôi cấy sau 2 ngày. Đây là thực hành tiêu chuẩn cho bệnh phẩm họng, nơi các sinh vật khác trong miệng khiến môi trường nuôi cấy không có ích sau 2 ngày. Do các công việc khác của bệnh viện, các kỹ thuật viên phòng thí nghiệm không có thời gian để ngay lập tức thực hiện bài kiểm tra thứ 31 vào ngày thứ hai, và vì vậy nó đã ở lại từ thứ Năm đến thứ Hai. Trong mẫu này, họ đã phát hiện ra sự hiện diện của H. pylori. Hóa ra H. pylori phát triển chậm hơn 2 ngày và cũng là nuôi cấy vi khuẩn dạ dày không bị ô nhiễm bởi các sinh vật khác.[10]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Certificate of Election EC/1999/24: Barry James Marshall”. London: Royal Society. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ Marshall BJ, Warren JR (tháng 6 năm 1983). “Unidentified curved bacilli on gastric epithelium in active chronic gastritis”. The Lancet. 321 (8336): 1273–5. doi:10.1016/S0140-6736(83)92719-8. PMID 6134060.
  3. ^ Marshall BJ, Warren JR (tháng 6 năm 1984). “Unidentified curved bacilli in the stomach of patients with gastritis and peptic ulceration”. The Lancet. 323 (8390): 1311–5. doi:10.1016/S0140-6736(84)91816-6. PMID 6145023.
  4. ^ Sweet, Melissa (ngày 2 tháng 8 năm 1997). “Smug as a bug”. The Sydney Morning Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  5. ^ a b Barry, Marshall (2005). “Autobiography”. Nobel Foundation. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2007.
  6. ^ In 1972 he was also a state yo-yo champion.
  7. ^ “Sydney Morning Herald Features Barry Marshall Helicobacter pylori”. Vianet.net.au. ngày 2 tháng 8 năm 1997. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2010.
  8. ^ “Barry Marshall Interview, H. Pylori and the Making of a Myth”. Academy of Achievement. ngày 23 tháng 5 năm 1998. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2007.
  9. ^ Atwood, Kimball C. (tháng 11 năm 2004). “Bacteria, Ulcers, and Ostracism?”. Skeptical Inquirer. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2007.
  10. ^ Seeing What Others Don't, chapter 4, by Gary Klein
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sơ lược về Đế quốc Phương Đông trong Tensura
Sơ lược về Đế quốc Phương Đông trong Tensura
Đế quốc phương Đông (Eastern Empire), tên chính thức là Nasca Namrium Ulmeria United Eastern Empire
Twinkling Watermelon - Cảm ơn các cậu đã dịu dàng lớn lên và tỏa sáng lấp lánh
Twinkling Watermelon - Cảm ơn các cậu đã dịu dàng lớn lên và tỏa sáng lấp lánh
Có một Ha Yi Chan 18 tuổi luôn rạng rỡ như ánh dương và quyết tâm “tỏa sáng thật rực rỡ một lần” bằng việc lập một ban nhạc thật ngầu
Cảm nhận về Saltburn: Hành trình đoạt vị của anh đeo kính nghèo hèn
Cảm nhận về Saltburn: Hành trình đoạt vị của anh đeo kính nghèo hèn
Đầu tiên, phim mở màn với những tình huống khá cliché của một cậu sinh viên tên Oliver Quick đang trên hành trình hòa nhập với những sinh viên khác của trường Đại học Oxford
Anime Banana Fish
Anime Banana Fish
Banana Fish (バナナフィッシュ) là một bộ truyện tranh đình đám tại Nhật Bản của tác giả Akimi Yoshida được đăng trên tạp chí Bessatsu Shoujo Comic từ năm 1985 - 1994