Basshunter

Basshunter
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhJonas Erik Altberg
Sinh22 tháng 12, 1984 (39 tuổi)
Nguyên quánHalmstad
Thể loạiNhạc sàn
Nghề nghiệpca sĩ, DJ, nhà sản xuất âm nhạc
Năm hoạt động1998–nay
Hãng đĩaExtensive Music, Warner Music Sweden, Ultra Records, Broma 16, Warner Music Japan, 3 Beat Records, Dance Nation, Warner Music Germany, Alex Music
Hợp tác vớiPatrik oh Lillen, DJ Mental Theo, Stunt, Lauren Dyson, Big Brother, Sandra, Dulce María
Websitebasshunter.se


Jonas Erik Altberg (sinh ngày 22 tháng 12 năm 1984 ở Halmstad), thường được biết đến với tên Basshunter (hay viết kiểu BassHunter), là một ca sĩ, nhà sản xuất âm nhạcDJ người Thụy Điển. Anh bắt đầu sản xuất âm nhạc dưới nghệ danh "Basshunter" vào năm 2001

Anh đã thu âm 6 album phòng thu, gồm: The Bassmachine (2004), LOL <(^^,)> (2006), The Old Shit (2006), Now You're Gone – The Album (2008), Bass Generation (2009) và Calling Time (2013). Ngoài những bản nhạc của riêng mình, anh đã viết và sản xuất nhiều bài hát cho nhiều nghệ sĩ. Anh cũng tham gia vào series thứ 7 của Celebrity Big Brother, Fångarna på fortet của Thụy Điển và Weakest Link của Anh năm 2010.

Anh đã thắng các giải như European Border Breakers Award, giải Grammis (Thụy Điển) hạng mục nhạc chuông điện thoại xuất sắc nhất năm 2006. Anh cũng được nhận các đề cử của BT Digital Music Awards, MTV Europe Music Awards, và Rockbjörnen. Khoảng 6 triệu bản thu âm của Basshunter đã được bán, theo báo cáo của nhãn hiệu thu âm Extensive Music năm 2014.

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách album, với vị trí xếp hạng cao nhất và chứng nhận
Tựa đề Chi tiết album Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng Chứng nhận Doanh số
SWE
[1]
AUT
[2]
DEN
[3]
EUR
[4]
FIN
[5]
FRA
[6]
IRL
[7]
NOR
[8]
NZL
[9]
UK
[10]
The Bassmachine
LOL <(^^,)>
  • Phát hành: 28 tháng 8 năm 2006[12]
  • Hãng đĩa: Warner Music Sweden
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số
5 12 3 82 4 51 19
Now You're Gone – The Album
  • Phát hành: 14 tháng 7 năm 2008[16]
  • Hãng đĩa: Hard2Beat
  • Định dạng: CD, CD+DVD, tải kỹ thuật số
38 17 6 35 36 2 1 1
Bass Generation
  • Phát hành: 25 tháng 9 năm 2009[21]
  • Hãng đĩa: Warner Music Sweden
  • Định dạng: CD, 2×CD, tải kỹ thuật số
39 58 41 16 2 16
Calling Time
"—" album không lọt được vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại đó.

Album tổng hợp

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Chi tiết album
The Old Shit
  • Phát hành: 2006[24]
  • Hãng đĩa: Self-released
  • Định dạng: Tải kỹ thuật số
The Early Bedroom Sessions

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Hát chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách đĩa đơn chính, với vị trí xếp hạng cao nhất, chứng nhận, năm phát hành và tên album gốc
Tựa đề Năm Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng Chứng nhận Album
SWE
[1]
AUT
[2]
DEN
[3]
FIN
[5]
GER
[26]
IRL
[7]
NLD
[27]
NOR
[8]
NZL
[9]
UK
[10]
"The Big Show"[28] 2004 The Bassmachine
"Welcome to Rainbow"[29] 2006 Không có
"Boten Anna" 1 2 1 4 9 2 3 LOL
"Vi sitter i Ventrilo och spelar DotA" 6 18 7 2 33 49 9 7
"Jingle Bells" 13 31 9 35
"Vifta med händerna"
(vs. Patrik & Lillen)
25 7
"DotA" 2007 30 Không có
"Now You're Gone"
(feat. DJ Mental Theo's Bazzheadz)
2 14 14 8 18 1 10 3 1 Now You're Gone – The Album
"Please Don't Go" 2008 6
"All I Ever Wanted" 58 15 35 1 3 17 2
"Angel in the Night" 50 10 14
"Russia Privjet (Hardlanger Remix)"[36]
"I Miss You" 45 70 32
"Walk on Water" 2009 76
"Al final"
(feat. Dani Mata)[37]
Không có
"Every Morning" 24 76 17 14 17 Bass Generation
"I Promised Myself" 94
"Saturday" 2010 37 14 21 Calling Time
"Fest i hela huset"
(vs. Big Brother)
2011 5
"Northern Light"[38] 2012
"Dream on the Dancefloor"[39]
"Crash & Burn"[40] 2013
"Calling Time"[41]
"Elinor"[42] Không có
"Masterpiece"[43] 2018
"Home"[44] 2019
"Angels Ain't Listening"[45] 2020
"Life Speaks to Me"[46] 2021
"End the Lies"
(& Alien Cut)[47]
2022
"Ingen kan slå (Boten Anna)"
(Victor Leksell)
2023 4
"—" đĩa đơn không phát hành hoặc không xếp hạng tại quốc gia đó.

Đĩa đơn quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các đĩa đơn quảng bá
Tựa đề Năm Album
"Syndrome de Abstenencia"[48] 2004 The Bassmachine
"Wacco Will Kick Your Ass"[49] 2005 The Early Bedroom Sessions
"I Can Walk on Water I Can Fly"[50] 2007 Không có
"Russia Privjet"[51] LOL <(^^,)>
"Megamix"[52] 2008 Không có

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách video âm nhạc với tên, năm phát hành và đạo diễn
Tựa đề Năm Đạo diễn Tham khảo
"Boten Anna" 2006 Carl-Johan Westregård
Kim Parrot
[53]
"Vi sitter i Ventrilo och spelar DotA" Carl-Johan Westregård
Kim Parrot
[54]
"Vifta med händerna" Không có [55]
"DotA" 2007 [56]
"Now You're Gone" Alex Herron [57]
"All I Ever Wanted" 2008 Alex Herron [58]
"Angel in the Night" Alex Herron [59]
"I Miss You" Alex Herron [60]
"Walk on Water" 2009 Không có [61]
"Every Morning" Alex Herron [62]
"I Promised Myself" Alex Herron [63]
"Saturday" 2010 Alex Herron [64]
"Northern Light" 2012 Alex Herron [65]
"Dream on the Dancefloor" Gareth Evans [66]
"Crash & Burn" 2013 Farzad Bayat [67]
"Calling Time" Gareth Evans [68]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Basshunter in Swedish charts”. swedishcharts.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2018.
  2. ^ a b “Basshunter in der Österreichischen Hitparade”. austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2018.
  3. ^ a b “Basshunter in Danish charts”. danishcharts.dk (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2018.
  4. ^ European Albums:
  5. ^ a b “Basshunter in Finnish charts”. finnishcharts.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2018.
  6. ^ Pháp:
  7. ^ a b “Discography Basshunter”. irish-charts.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2018.
  8. ^ a b “Basshunter in Norwegian charts”. norwegiancharts.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2018.
  9. ^ a b “Basshunter in New Zealand charts”. charts.nz (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2018.
  10. ^ a b “Basshunter”. Official Charts (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2018.
  11. ^ “Releases”. Alex Music (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2014.
  12. ^ “Basshunter – LOL <(^^,)> – (CD – WEA / WEA/Warner #5101156482)”. AllMusic (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  13. ^ “2018—50”. IFPI Danmark (bằng tiếng Đan Mạch). Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2018.
  14. ^ a b “Basshunter”. IFPI Finland (bằng tiếng Phần Lan). Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2019.
  15. ^ a b “Les albums (CD) les plus vendus en 2008”. InfoDisc (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2013.
  16. ^ Alex Fletcher (ngày 15 tháng 7 năm 2008). “Basshunter: 'Now You're Gone'. Digital Spy (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018.
  17. ^ “Basshunter – Now You're Gone - The Album”. British Phonographic Industry (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2020.
  18. ^ “Latest gold / Platinum albums”. RadioScope (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.
  19. ^ Daniel Gumble (ngày 11 tháng 8 năm 2016). “25 years of MoS in numbers: What is Sony actually getting for its money?”. Music Week (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2018.
  20. ^ Scott Kara (ngày 17 tháng 9 năm 2009). “It's a Swede life for Basshunter”. NZ Herald (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2014.
  21. ^ “Basshunter – Bass Generation (album)”. swedishcharts.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2018.
  22. ^ “Basshunter – Bass Generation”. British Phonographic Industry (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2020.
  23. ^ “Basshunter – Calling Time [CD]”. Echo's Record Bar (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  24. ^ The Old Shit:
  25. ^ “Basshunter – The Early Bedroom Sessions”. Apple Music (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2019.
  26. ^ “Discographie von – Basshunter”. Offizielle Deutsche Charts (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2018.
  27. ^ “Basshunter in Dutch charts”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2018.
  28. ^ The Big Show. Basshunter. Self-released. 2004.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  29. ^ Welcome to Rainbow. Basshunter. Self-released. 2006.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  30. ^ a b “Guld og platin november / december / januar”. IFPI Danmark (bằng tiếng Đan Mạch). ngày 19 tháng 2 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2014.
  31. ^ “Veckolista Singlar, vecka 31, 2006”. Sverigetopplistan (bằng tiếng Thụy Điển). Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2020.
  32. ^ “Gold & platin”. IFPI Austria (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2019.
  33. ^ “Basshunter Ft Dj Mental Theo – Now You're Gone”. British Phonographic Industry (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2020.
  34. ^ a b c “Latest gold / Platinum singles”. RadioScope (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2014.
  35. ^ “Basshunter – All I Ever Wanted”. British Phonographic Industry (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2020.
  36. ^ “Basshunter – Russia Privjet (Hardlanger Remix) – Single”. Apple Music (bằng tiếng Thụy Điển). Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2020.
  37. ^ “Basshunter – Al Final (Spanish Version) [feat. Dani Mata] – Single”. Apple Music (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2019.
  38. ^ “Basshunter – Northern Light (Remixes)”. Apple Music (bằng tiếng Thụy Điển). Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2019.
  39. ^ “Basshunter – Dream on the Dancefloor (Remixes) – EP”. Apple Music (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2019.
  40. ^ “Basshunter – Crash & Burn (Remixes) – EP”. Apple Music (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2019.
  41. ^ “Calling Time – EP”. Apple Music (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2019.
  42. ^ “Basshunter – Elinor – Single”. Apple Music (bằng tiếng Thụy Điển). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2019.
  43. ^ “Masterpiece – Single”. Apple Music (bằng tiếng Thụy Điển). Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2019.
  44. ^ “Basshunter – Home”. Juno Download (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2019.
  45. ^ “Angles Ain't Listening – Single”. Apple Music (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.
  46. ^ “Life Speaks to Me - Single”. Apple Music (bằng tiếng Thụy Điển). Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.
  47. ^ “End the Lies - Single”. Apple Music (bằng tiếng Thụy Điển). Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2022.
  48. ^ Syndrome de Abstenencia. Basshunter. Alex Music. 2004. ALM0978.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  49. ^ Wacco Will Kick Your Ass. Basshunter. Self-released. 2005.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  50. ^ I Can Walk on Water I Can Fly. Basshunter. 2007.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  51. ^ Russia Privjet. Basshunter. WEA Music. 2007.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  52. ^ Megamix. Basshunter. Hard2Beat Records. 2008. H2BCDR.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  53. ^ Carl-Johan Westregård (ngày 26 tháng 10 năm 2008). “Basshunter – Boten Anna” (bằng tiếng Anh). Vimeo. Official Carl-Johan Westregård Vimeo channel linked from official Handbag Studios website. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2014.
  54. ^ Carl-Johan Westregård (ngày 7 tháng 5 năm 2010). “Basshunter – Vi sitter i Ventrilo och spelar DotA” (bằng tiếng Anh). Vimeo. Official Carl-Johan Westregård Vimeo channel linked from official Handbag Studios website. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2014.
  55. ^ Basshunter (ngày 13 tháng 5 năm 2015). “Vifta med händerna (official video)”. YouTube. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  56. ^ “Basshunter "DotA" (German version)” (bằng tiếng Anh). YouTube. ngày 24 tháng 6 năm 2014. Official Luna Square YouTube channel linked from official website. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2014.
  57. ^ Atle Jørstad Wergeland (ngày 10 tháng 2 năm 2011). “Aylar-video sett av 100 millioner” (bằng tiếng Na Uy). VG. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2020.
  58. ^ David Knight (ngày 13 tháng 5 năm 2008). “Production update: Who shot what, who's shooting what… (part one)” (bằng tiếng Anh). Promonews. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2014.
  59. ^ Arve Vassbotten (ngày 18 tháng 8 năm 2008). “Aylar sett 46 millioner ganger!” (bằng tiếng Na Uy). VG. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2020.
  60. ^ “Video: Aylar feirer svensk jul” (bằng tiếng Na Uy). 730.no. ngày 5 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2020.
  61. ^ “Basshunter – Walk on Water (official UK version out now)” (bằng tiếng Anh). YouTube. ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  62. ^ “Basshunter – Every Morning (Behind the Scenes)” (bằng tiếng Anh). YouTube. ngày 25 tháng 9 năm 2009. Sự kiện xảy ra vào lúc 2:29–2:34. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2018.
  63. ^ “Aylars svenske eventyr nærmer seg slutten” (bằng tiếng Na Uy). 730.no. ngày 19 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2020.
  64. ^ “basshunter — saturday” (bằng tiếng Anh). MTV. ngày 10 tháng 8 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2014.
  65. ^ “Nordlyset Aylar i ny fasong” (bằng tiếng Na Uy). 730.no. ngày 12 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2020.
  66. ^ “Gareth Evans (Crispy Duck Productions)” (bằng tiếng Anh). Radar Music Creatives. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2014. Chú thích có tham số trống không rõ: |archive= (trợ giúp)
  67. ^ “Basshunter – Crash & Burn (official video)” (bằng tiếng Anh). YouTube. ngày 31 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2014.
  68. ^ “Basshunter – Calling Time (official video)” (bằng tiếng Anh). YouTube. ngày 6 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Teshima Aoi - Âm nhạc... sự bình yên vô tận (From Up on Poppy Hill)
Teshima Aoi - Âm nhạc... sự bình yên vô tận (From Up on Poppy Hill)
Khi những thanh âm đi xuyên qua, chạm đến cả những phần tâm hồn ẩn sâu nhất, đục đẽo những góc cạnh sần sùi, xấu xí, sắc nhọn thành
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Sau khi Guy thả Yuuki chạy về Đế Quốc không lâu thì anh Yuuki lên làm trưởng quan của một trong ba quân đoàn của Đế Quốc
Những thực phẩm giúp tăng sức đề kháng trước dịch cúm Corona
Những thực phẩm giúp tăng sức đề kháng trước dịch cúm Corona
Giữa tâm bão dịch bệnh corona, mỗi người cần chú ý bảo vệ sức khỏe để phòng tránh vi khuẩn tấn công vào cơ thể
Nhân vật Narberal Gamma (Nabe) - Overlord
Nhân vật Narberal Gamma (Nabe) - Overlord
Narberal Gamma (ナ ー ベ ラ ル ・ ガ ン マ, Narberal ・ Γ) là một hầu gái chiến đấu doppelgänger và là thành viên của "Pleiades Six Stars