Benperidol

Benperidol
Skeletal formula of benperidol
Ball-and-stick model of the benperidol molecule
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiAnquil
AHFS/Drugs.comTên thuốc quốc tế
Dược đồ sử dụngOral
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Các định danh
Tên IUPAC
  • 1-{1-[4-(4-fluorophenyl)-4-oxobutyl]piperidin-4-yl}-1,3-dihydro-2H-benzimidazol-2-one
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
ChEMBL
ECHA InfoCard100.016.521
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC22H24FN3O2
Khối lượng phân tử381.443 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • Fc1ccc(cc1)C(=O)CCCN4CCC(N3c2ccccc2NC3=O)CC4
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C22H24FN3O2/c23-17-9-7-16(8-10-17)21(27)6-3-13-25-14-11-18(12-15-25)26-20-5-2-1-4-19(20)24-22(26)28/h1-2,4-5,7-10,18H,3,6,11-15H2,(H,24,28) ☑Y
  • Key:FEBOTPHFXYHVPL-UHFFFAOYSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Benperidol, được bán dưới tên thương mại Anquil [1] cùnd với những tên khác, là một loại thuốc là một dẫn xuất butyrophenone rất mạnh. Đây là thuốc an thần kinh mạnh nhất trên thị trường châu Âu, với độ tương đương chlorpromazine cao tới 75 đến 100 (khoảng 150 đến 200% về liều so với haloperidol).[2] Nó là một chống loạn thần, có thể được sử dụng để điều trị bệnh tâm thần phân liệt,[3] nhưng nó được sử dụng chủ yếu để kiểm soát hành vi cuồng dâm chống đối xã hội,[4] và đôi khi được quy định để người phạm tội quan hệ tình dục như một điều kiện của họ tạm tha, như là một sự thay thế cho thuốc chống androgen như cyproterone axetat.[5]

Benperidol được phát hiện tại Janssen Pharmaceutica vào năm 1961.

Tổng hợp

[sửa | sửa mã nguồn]
Tổng hợp Benperidol:[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Benperidol - a drug for sexual offenders?”. Drug and Therapeutics Bulletin. BMJ Publishing Group Ltd. 12: 12. ngày 1 tháng 2 năm 1974.
  2. ^ Möller; Müller; Bandelow: Neuroleptika, 2001, WVG; ISBN 3-8047-1773-X (in German)
  3. ^ Bobon J, Collard J, Lecoq R, Benperidol and promazine: a "double blind" comparative study in mental geriatrics, Acta Neurol Belg. 1963 Oct;63:839-43.
  4. ^ British National Formulary (49th), British Medical Association 2005 p 183
  5. ^ Murray MA, Bancroft JH, Anderson DC, Tennent TG, Carr PJ., Endocrine changes in male sexual deviants after treatment with anti-androgens, oestrogens or tranquillizers, Journal of Endocrinology. 1975 Nov;67(2):179-88.
  6. ^ Đăng ký phát minh {{{country}}} {{{number}}}, "{{{title}}}", trao vào [[{{{gdate}}}]]  (1963 to Janssen), C.A. 60, 10690c (1964), corresp. to Đăng ký phát minh {{{country}}} {{{number}}}, "{{{title}}}", trao vào [[{{{gdate}}}]] .
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu phim Hồi ức kẻ sát nhân (Memories of Murder)
Giới thiệu phim Hồi ức kẻ sát nhân (Memories of Murder)
Tên sát nhân đã phải ngồi tù từ năm 1994, với bản án chung thân vì tội danh c.ưỡng h.iếp và s.át h.ại em vợ
Yuki Tsukumo - Nhân vật tiềm năng và cái kết đầy nuối tiếc
Yuki Tsukumo - Nhân vật tiềm năng và cái kết đầy nuối tiếc
Jujutsu Kaisen là một series có rất nhiều nhân vật khác nhau, với những khả năng, tính cách và cốt truyện vô cùng đa dạng
Viết cho những chông chênh tuổi 30
Viết cho những chông chênh tuổi 30
Nếu vẫn ở trong vòng bạn bè với các anh lớn tuổi mà trước đây tôi từng chơi cùng, thì có lẽ giờ tôi vẫn hạnh phúc vì nghĩ mình còn bé lắm
Hướng dẫn du hí tại Đài Loan
Hướng dẫn du hí tại Đài Loan
Trước tiên tôi sẽ thu thập các món ăn ngon nổi tiếng ở Đài Loan và địa điểm sẽ ăn chúng