Bob Saget

Bob Saget
Saget vào năm 2015
SinhRobert Lane Saget
(1956-05-17)17 tháng 5, 1956
Philadelphia, Pennsylvania, Hoa Kỳ
Mất9 tháng 1, 2022(2022-01-09) (65 tuổi)
Orlando, Florida, Hoa Kỳ
Nghề nghiệpDiễn viên hài kịch độc thoại
Năm hoạt động1977 – 2022

Robert Lane "Bob" Saget (ngày 17 tháng 5 năm 1956 – ngày 9 tháng 1 năm 2022)[1] là một nam diễn viên, diễn viên hài độc thoại và người dẫn chương trình truyền hình. Mặc dù được biết đến nhờ vai diễn Danny Tanner trong Full House và người dẫn chương trình cho Americas Funniest Home Videos, nhưng anh cũng nổi tiếng không kém cho sở thích châm biếm của mình.[2] Từ năm 2005-2014, anh tham gia lồng tiếng cho Ted Mosby trong loạt phim hài kịch tình huống How I Met Your Mother.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Saget được sinh ra tại Philadelphia, Pennsylvania trong một gia đình Hồi giáo. Cha của anh, Benjamin, là một chủ siêu thị, còn mẹ của anh, Rosalyn, là quản lý của một bệnh viện. Saget sinh sống ở Norfolk, Virginia và Encino, California, trước khi dời về Philadelphia và tốt nghiệp tại trường Trung học Abingion.[3][4][5] Ban đầu anh mong muốn trở thành một bác sĩ tâm lý, nhưng do giáo viên Ngữ văn lên tiếng thúc giục nên anh quyết định đi theo lĩnh vực điện ảnh.

Anh theo học tại trường Đại học chuyên ngành điện ảnh Temple, nơi anh sáng lập Through Adam's Eyes - một bộ phim trắng đen kể về một chàng trai phải trải qua đợt giải phẫu để cải tạo lại khuôn mặt của mình. Không lâu sau, anh nhận được giải Student Academy Awards. Anh tốt nghiệp bằng Cử nhân Nghệ thuật năm 1978.[6] Saget ban đầu muốn đăng ký một khoá học để tốt nghiệp tại Trường Đại Học Nam California nhưng lại vài từ bỏ ý định đó vài ngày sau.

Con đường sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Full HouseAmerica's Funniest Home Videos

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi tham gia một vai nhỏ trong chương trình The Early Show của kênh CBS vào đầu năm 1987, Saget được tuyển vào vai Danny Tanner trong loạt phim Full House, phim là một thành công lớn khi được nhiều khán giả tại nhà đón nhận và nằm trong danh sách những loạt phim có tỉ suất cao nhất theo Nielsen từ phần 3 trở đi. Vào năm 1989, Saget được chọn làm người dẫn chương trình cho ';America's Funniest Home Videos cho đến năm 1997. Trong suốt những năm đầu của thập niên 1990, Saget vừa tham gia phim Full House" vừa dẫn chương trình, và vào năm 2009, anh quay lại chương trình AFV của mình trong dịp kỷ niệm 20 năm chương trình. Cùng dẫn với ông là Tom Bergeron.[7] Saget dẫn chương trình trò chơi truyền hình của đài NBC 1 vs. 100 suốt từ năm 2006 tới năm 2008.

Anh cũng tham gia vai thuật lại trong loạt phim hài kịch tình huống của đài CBS Mỹ How I Met Your Mother, được công chiếu vào ngày 19 tháng 9 năm 2005.[8] Anh đóng vai phiên bản tương lai của Ted Mosby. Trong suốt loạt phim phim, anh không xuất hiện mà tham gia lồng tiếng; trong tập cuối, Josh Radnor (người đóng vai Ted Mosby) của hiện tại có kể thuật lại thay anh.

Anh hợp tác với kênh HBO trong một vài dự án hài kịch của mình như That Ain't Right (ra mắt với định dạng DVD vào ngày 28 tháng 8 năm 2007), Entourage,... Vào tháng 11 năm 2013, anh thông báo về chuyến lưu diễn tại Úc lần đầu tiên vào tháng 5 năm 2014 cho chương trình hài kịch độc thoại dành cho người lớn mang tên Bob Saget Live: The Dirty Daddy Tour.[9]

Sự nghiệp đạo diễn

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh tham gia đạo diễn cho một số dự án phim ảnh hài kịch của mình như: For Hope năm 1996 với đài ABC,[2] Dirty Work năm 1998, Farce of the Penguins năm 2007...

Sự nghiệp điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim Vai Chú thích
1979 Outer Touch Giọng của Wurlitzer Lồng tiếng; biên kịch
1980 Devices Bệnh nhân
1981 Full High Moon Nhà bình luận thể thao
1985 New Love, American Style Comedy Vignettes
1987 Critical Condition Dr. Joffe
1993 For Goodness Sake Bác sĩ phẫu thuật
1997 Meet Wally Sparks Phóng viên số 4
1998 Half Baked Gã nghiện cần sa Không được ghi nhận
1998 Dirty Work Đạo diễn
2003 Dumb and Dumberer: When Harry Met Lloyd Walter Matthews
2004 New York Minute Chính anh Cảnh phụ
2005 The Aristocrats Chính anh Phim tài liệu

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim Vai Ghi chú
1981 Bosom Buddies Bob the Comic Trong tập: "The Show Must Go On"
1983 The Greatest American Hero Rook Trong tập: "Wizards and Warlocks"
1986 It's a Living Dr. Bartlett Trong tập: "The Doctor Danny Show"
1987–95 Full House Danny Tanner Có mặt trong 192 tập
1989–97 America's Funniest Home Videos Chính anh/Dẫn chương trình Có quay thêm một tập đặc biệt vào năm 2009
1989 MMC Trong tập: Guest Day"
1992 Quantum Leap Macklyn "Mack" MacKay Trong tập: "Stand Up"
1992 To Grandmother's House We Go Win-O-Lotto Lottery Host
1994 Father and Scout Spencer Paley Tham gia sản xuất
1999 Sorority Dean Tinker
2000 Becoming Dick Bob Đạo diễn
2000 The Norm Show Mr. Atkitson Trong tập: "Norm vs. Schoolin'"; đạo diễn
2001–02 Raising Dad Matt Stewart Xuất hiện trong 22 tập
2004 Huff Butch Trong tập: "Flashpants"
2005 Listen Up Mitch Trong tập: "Coach Potato"
2005 Madagascar Trong sở thú Lồng tiếng
2005-10 Entourage Chính anh Có mặt trong 4 tập
2005–14 How I Met Your Mother Ted Mosby (năm 2030) Lồng tiếng
2006–08 1 vs. 100 Người chơi Trò chơi truyền hình
2006 Casper's Scare School Dash Lồng tiếng
2006 Law & Order: Special Victims Unit Glenn Cheales Trong tập: "Choreographed"
2007 Farce of the Penguins Carl (lồng tiếng) Biên kịch, đạo diễn và đồng sản xuất
2007 That Ain't Right Chính anh Tập đặc biệt
2008 The Life & Times of Tim Trong tập: "Mugger/Cin City"; lồng tiếng
2008 The Comedy Central Roast of Bob Saget Chính anh Tập đặc biệt
2009 Surviving Suburbia Steve Patterson Có mặt trong 13 tập
2010 Strange Days with Bob Saget Chính anh/Dẫn chương trình Có mặt trong 6 tập
2011 Law & Order: LA Adam Brennan Trong tập: "Van Nuys"
2011 Louie Chính anh Vai chính
2013 That's What I'm Talking About Chính anh Tập đặc biệt; biên kịch và sản xuất
2014 Super Fun Night Mr. Porter Warner Trong tập: "Cookie Prom"

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Monitor”. Entertainment Weekly (1207). Time Inc. ngày 18 tháng 5 năm 2012. tr. 29.
  2. ^ a b Contemporary Authors: Gale Reference Team (2004). “Biography - Saget, Bob”. Thomson Gale. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  3. ^ Gurley, George (ngày 8 tháng 5 năm 2005). “Bob Saget's Full Mouth”. The New York Observer. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2008.
  4. ^ “Bob Saget”. film.com. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2012.
  5. ^ Goldberg, Jennifer (ngày 7 tháng 9 năm 2007). “Irreverent Bob Saget plays to full houses”. Jewish News of Greater Phoenix Online. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2008.
  6. ^ “Student Academy Awards Winners” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2006. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2014.
  7. ^ Snierson, Dan (ngày 16 tháng 9 năm 2008). “Bob Saget returns to 'America's Funniest Home Videos' for 20th anniversary celebration”. Entertainment Weekly.
  8. ^ "How I Met Your Mother (2005) - Full cast and crew". IMDB.
  9. ^ “Bob Saget heading to Australia”. Yahoo7 TV. tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Thoạt nhìn thì người ta sẽ chẳng thấy có sự liên kết nào giữa Drakengard, Nier và NieR: Automata cả
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Tất cả những thông tin mà ta đã biết về The Primordial One - Vị Đầu Tiên và The Second Who Came - Vị Thứ 2
Thông tin chi tiết về 2 bản DLC (bản mở rộng) của Black Myth: Wukong
Thông tin chi tiết về 2 bản DLC (bản mở rộng) của Black Myth: Wukong
Trong 2 bản DLC này, chúng ta sẽ thực sự vào vai Tôn Ngộ Không chứ không còn là Thiên Mệnh Hầu nữa.
Phân tích: có nên build Xiangling hay không?
Phân tích: có nên build Xiangling hay không?
Ai cũng biết rằng những ngày đầu ghi game ra mắt, banner đầu tiên là banner Venti có rate up nhân vật Xiangling