Bodianus trilineatus

Bodianus trilineatus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Bodianus
Loài (species)B. trilineatus
Danh pháp hai phần
Bodianus trilineatus
(Fowler, 1934)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Lepidaplois trilineatus Fowler, 1934
  • Lepidaplois luteopunctatus Smith, 1957

Bodianus trilineatus là một loài cá biển thuộc chi Bodianus trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1934.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài được ghép bởi hai từ trong tiếng Latinh: tri ("ba") và lineatus ("có sọc"), hàm ý đề cập đến ba dải sọc trên cùng có các vạch màu đen đè lên trên ở cá cái[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

B. trilineatus có phạm vi phân bố giới hạn ở Tây Ấn Độ Dương. Loài này chỉ được ghi nhận vịnh Aden, bờ biển Somalia, MozambiqueNam Phi[3]. B. trilineatus được quan sát và thu thập ở độ sâu khoảng từ 50 đến 82 m[1].

Những cá thể trước đây được cho là B. trilineatus hay Bodianus leucosticticus ở ngoài khơi Eilat (Israel) đã được xác định là Bodianus rubrisos[4]. Ngoài ra còn một ghi nhận về sự xuất hiện của L. luteopunctatus (được mô tả dựa trên cá thể đực của B. trilineatus) ở phía tây nam Madagascar[1].

B. trilineatus có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 28 cm[5]. Cá cái trưởng thành có màu đỏ hồng, bụng màu trắng phớt vàng. Thân có năm đường sọc ngang màu đỏ; ba đường sọc trên cùng có các vạch đen đè lên trên. Vây lưng và đuôi đỏ hồng; các vây còn lại màu trắng. Cá đực có màu đỏ gần như toàn bộ cơ thể, không còn các vạch đen như cá cái và các đường sọc có màu đỏ sẫm hơn. Cá con có kiểu màu tương tự cá cái, nhưng vây lưng trong suốt và có đốm đen ở giữa[2].

Đốm đen ở gốc vây ngực của B. trilineatus nhỏ và kém nổi bật hơn so với Bodianus leucosticticusBodianus paraleucosticticus[6]. Vây đuôi của B. trilineatus bo tròn hơn so với những loài trong phân chi Peneverreo[2].

Số gai ở vây lưng: 12; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 12; Số tia vây ở vây ngực: 15–16[2].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c B. Russell; R. Myers (2010). Bodianus trilineatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187753A8622606. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187753A8622606.en. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ a b c d Gomon (2006), sđd, tr.55-56
  3. ^ Gomon (2006), sđd, tr.50
  4. ^ Avi Baranes và cộng sự (2016). “Record of Bodianus rubrisos Gomon, 2006 from the northern Red Sea, previously misidentified as B. leucosticticus (non Bennett) or B. trilineatus (non Fowler) (Labridae)” (PDF). Cybium. 40 (4): 281–286.
  5. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Bodianus trilineatus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2021.
  6. ^ Gomon (2006), sđd, tr.51

Trích dẫn

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ma Pháp Hạch Kích - 核撃魔法 Tensei Shitara Slime datta ken
Ma Pháp Hạch Kích - 核撃魔法 Tensei Shitara Slime datta ken
Ma Pháp Hạch Kích được phát động bằng cách sử dụng Hắc Viêm Hạch [Abyss Core], một ngọn nghiệp hỏa địa ngục được cho là không thể kiểm soát
Vị trí chuông để mở MAP ẩn ở Hắc Toàn Phong - Black Myth: Wukong
Vị trí chuông để mở MAP ẩn ở Hắc Toàn Phong - Black Myth: Wukong
Một trong những câu đố đầu tiên bọn m sẽ gặp phải liên quan đến việc tìm ba chiếc chuông nằm rải rác xung quanh Hắc Toàn Phong.
Ryū to Sobakasu no Hime- Belle: Rồng và công chúa tàn nhang
Ryū to Sobakasu no Hime- Belle: Rồng và công chúa tàn nhang
Về nội dung, bộ phim xoay quanh nhân vật chính là Suzu- một nữ sinh trung học mồ côi mẹ, sống cùng với ba tại một vùng thôn quê Nhật Bản
Raiders of the Jade Empire 2018 Vietsub
Raiders of the Jade Empire 2018 Vietsub
Raiders of Jade Empire China, như chúng ta biết ngày nay, sẽ không tồn tại nếu không có nhà Hán