Boxer (album)

Boxer
Album phòng thu của The National
Phát hành22 tháng 8 năm 2007
Thu âmTarquin Studios, Bridgeport, Connecticut
Thể loạiIndie rock, post-punk revival
Thời lượng43:07
Ngôn ngữTiếng Anh
Hãng đĩaBeggars Banquet
Sản xuấtPeter Katis and The National
Thứ tự album của The National
Alligator
(2005)
Boxer
(2007)
The Virginia EP
(2008)
Đĩa đơn từ Boxer
  1. "Mistaken for Strangers"
    Phát hành: ngày 30 tháng 4 năm 2007
  2. "Apartment Story"
    Phát hành: ngày 5 tháng 11 năm 2007
  3. "Fake Empire"
    Phát hành: ngày 23 tháng 6 năm 2008

Boxer là album phòng thu thứ tư của ban nhạc indie rock Mỹ The National, được phát hành ngày 22 tháng 5 năm 2007 bởi Beggars Banquet Records. Album được sản xuất bởi Peter Katis và chính ban nhạc, bán được hơn 300,000 bản toàn cầu.[1] Album đạt vị trí #68 trên bảng xếp hạng Billboard 200, và bán được 9,500 bản trong tuần đầu.[2]

Một phim tài liệu tên A Skin, A Night, được phát hành một năm sau đó. Tập trung vào quá trình thu âm Boxer, phim được đạo diễn bởi Vincent Moon.

Bìa đĩa

[sửa | sửa mã nguồn]

Bìa đĩa là hình ban nhạc biểu diễn bài hát "The Geese of Beverly Road" từ album Alligator (2005), tại lễ cưới của nhà sản xuất 'Peter Katis'.[3]

Phê bình nhận xét

[sửa | sửa mã nguồn]
Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
Metacritic86/100[4]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
Allmusic [5]
AbsolutePunk(95%) [6]
Pitchfork Media(8.6/10) [7]
PopMatters(9/10) [8]
Rolling Stone
Slant [9]
Spin(8/10) [10]
Sputnikmusic [11]
StylusA [12]
Tiny Mix Tapes [13]

Paste chọn Boxer làm album hay nhất năm 2007. "Mistaken for Strangers" đạt vị trí #92 trên danh sách "100 bài hát hay nhất 2007" của Rolling Stone.[14] Pitchfork Media xếp album ở hạng #17 trên danh sách "Top 50 album năm 2007",[15] cũng như vị trí #5 trên danh sách của Stylus Magazine'.[16] Stylus cũng xếp "Fake Empire" ở #7 trên "Top 50 bài hát năm 2007".[17]

Boxer nằm trong nhiều danh sách "các album của thập kỷ" bao gồm Pitchfork Media,[18] Aquarium Drunkard,[19] Paste,[20] The Pop Cop,[21].

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các ca khúc được viết bởi The National, except where noted.

STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Fake Empire" 3:25
2."Mistaken for Strangers" 3:30
3."Brainy"The National, Carin Besser3:18
4."Squalor Victoria" 2:59
5."Green Gloves" 3:39
6."Slow Show[22]" 4:08
7."Apartment Story" 3:32
8."Start a War" 3:16
9."Guest Room" 3:18
10."Racing Like a Pro" 3:23
11."Ada"The National, Carin Besser4:03
12."Gospel"The National, Carin Besser4:29
Japanese CD and iTunes bonus tracks
STTNhan đềThời lượng
13."Blank Slate"3:17
14."Santa Clara"4:06

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “en-us > Main Body Tabbed”. En-us.nielsen.com. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2010.
  2. ^ Katie Hasty, "Maroon 5 Nudges Linkin Park From Atop Billboard 200", Billboard.com, ngày 30 tháng 5 năm 2007.
  3. ^ “The National's Berninger Talks Boxer, Baseball, CYHSY”. Pitchfork Media. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2008.
  4. ^ “Metacritic Score”. Metacritic. CBS Interactive Inc. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2012.
  5. ^ Phares, Heather. “The National - Boxer”. Allmusic. Rovi Corp. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2012.
  6. ^ “National, The - Boxer”. AbsolutePunk.net. Buzzmedia Music. ngày 22 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2012.
  7. ^ Deusner, Stephen M. (ngày 21 tháng 5 năm 2007). “The National - Boxer”. Pitchfork. Pitchfork Media, Inc. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2012.
  8. ^ Kelly, Jennifer (ngày 21 tháng 5 năm 2007). “The National: Boxer”. PopMatters. PopMatters Media, Inc. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2012.
  9. ^ Newlin, Jimmy (ngày 18 tháng 5 năm 2007). “The National: Boxer”. Slant Magazine. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2012.
  10. ^ Hunter, James (ngày 29 tháng 6 năm 2007). “The National, 'Boxer'. Spin. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2012.
  11. ^ “The National - Boxer (staff review)”. Sputnikmusic.com. ngày 17 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2012.
  12. ^ Cohen, Ian (ngày 22 tháng 5 năm 2007). “The National - Boxer”. Stylus Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2012.
  13. ^ Canino, Jeffrey. “The National - Boxer”. Tiny Mix Tapes. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2012.
  14. ^ No byline (ngày 11 tháng 12 năm 2007). "The 100 Best Songs of 2007" Lưu trữ 2007-12-15 tại Wayback Machine Rolling Stone. Truy cập 2007-12-21.
  15. ^ “Pitchfork Media - Top 50 Albums of 2007”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2014.
  16. ^ Stylus Staff (ngày 31 tháng 10 năm 2007). “Top 50 Albums of 2007”. Stylus. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2012.
  17. ^ Stylus Staff (ngày 31 tháng 10 năm 2007). “Top 50 Songs of 2007”. Stylus. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2012.
  18. ^ “Staff Lists: The Top 200 Albums of the 2000s: 150-101”. Pitchfork. ngày 29 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2010.
  19. ^ “Decade:: The National, Boxer (2007)”. Aquarium Drunkard. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2010.
  20. ^ Hughes, Ken. “The 50 Best Albums of the Decade (2000-2009):: Blogs:: List of the Day:: Paste”. Pastemagazine.com. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2010.
  21. ^ “The best albums of the decade (2000-09)”. The Pop Cop. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2010.[liên kết hỏng]
  22. ^ Includes "29 years" from the National's debut album
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review Ayato - Genshin Impact
Review Ayato - Genshin Impact
Về lối chơi, khả năng cấp thủy của Ayato theo mình đánh giá là khá yếu so với những nhân vật cấp thủy hiện tại về độ dày và liên tục của nguyên tố
Phân tích: có nên build Xiangling hay không?
Phân tích: có nên build Xiangling hay không?
Ai cũng biết rằng những ngày đầu ghi game ra mắt, banner đầu tiên là banner Venti có rate up nhân vật Xiangling
Đặc điểm Sức mạnh Titan - Shingeki no Kyojin
Đặc điểm Sức mạnh Titan - Shingeki no Kyojin
Sức mạnh Titan (巨人の力 Kyojin no Chikara) là khả năng cho phép một người Eldia biến đổi thành một trong Chín Titan
Cốt lõi của
Cốt lõi của "kiệt sức vì công việc" nằm ở "mức độ hài lòng với bản thân"?
Nếu bạn cảm thấy suy kiệt, bắt đầu thấy ghét công việc và cho rằng năng lực chuyên môn của mình giảm sút, bạn đang có dấu hiệu kiệt sức vì công việc.