Brittany Snow

Brittany Snow
Snow vào tháng 2 năm 2009
SinhBrittany Anne Snow
9 tháng 3, 1986 (38 tuổi)
Tampa, Florida, Hoa Kỳ
Nghề nghiệp
  • Diễn viên
  • Nhà sản xuất
  • Đạo diễn
  • Ca sĩ
Năm hoạt động1994–nay

Brittany Anne Snow (sinh ngày 9 tháng 3 năm 1986), thường được biết đến với nghệ danh Brittany Snow, là một nữ diễn viên, nhà sản xuất, đạo diễn và ca sĩ người Mỹ.

Snow bắt đầu sự nghiệp với vai diễn Susan "Daisy" Lemay trong series Guilding Light (1998–2002) của đài CBS, nhờ vai diễn này mà cô đã có 3 đề cử trong giải Young Artist Award và chiến thắng với hạng mục Diễn viên nữ trẻ Xuất sắc nhất, cô cũng được đề cử cho giải Soap Opera Digest Award. Cô sau đó thủ vai nữ chính Meg Pryor trong phim truyền hình của đài NBC, American Dreams (2002–2005), trong đó cô đã nhận được một đề cử cho giải Young Artist Award và ba đề cử cho giải Teen Choice Awards.

Các vai truyền hình của nữ diễn viên sau này có thể kể đến Ariel Alderman trong phim Nip/Tuck (2005) và Jenna Backstrom trong Harry's Law (2011). Cô cũng tham gia các dự án phim điện ảnh, bao gồm vai Kate Spencer trong John Tucker Must Die (2006), Amber Von Tussle trong Hairspray (2007), Donna Keppel trong phim Prom Night (2008), Emma Gainsborough trong phim The Vicious Kind (2009) và vai diễn Chloe Beale khá nổi bật trong loạt phim hài ca nhạc Pitch Perfect (2012), Pitch Perfect 2 (2015) và Pitch Perfect 3 (2017).

Snow cũng là nhà đồng sáng lập của dự án Love is Louder, một dự án hướng đến việc ngăn chặn tình trạng bạo lực trong trường học.[1]

Thời niên thiếu

[sửa | sửa mã nguồn]

Snow sinh ra và lớn lên tại Tampa, Florida,[2] cô là con gái của Cinda và John Snow.[3] Cô có một người em trai, John, Jr. và em gái, Holly.[4] Cô học trường trung học Gaither ở Tampa.[5] Cô luôn luôn là một học sinh xuất sắc tại trường. Cô thích nhảy múa và là thành viên của các tổ chức như Broadway Dance, LA Dance Force, Underground & The Pizazz Competitive Dance Group.[6]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Snow bắt đầu sự nghiệp với vai trò là người mẫu khi chỉ mới 3 tuổi trong một quảng cáo cho Burdines.[7] cô cũng tham gia phim Guiding Light của đài NBC trong 3 năm, vào vai Susan "Daisy" Lemay.[8] Cô cũng thủ vai Meg Pryor trong phim truyền hình American Dreams[9] và Ariel Alderman trong mùa 3 của phim truyền hình Nip/Tuck.[10] Năm 2005, Cô xuất hiện trong bộ phim The Pacifier cùng với ngôi sao phim hành động Vin Diesel.[11]

Năm 2006, cô góp mặt trong phim John Tucker Must Die[12] và tham gia lồng tiếng cho nhân vật Naminé trong trò chơi Kingdom Hearts II (nhưng sau đó được thay thế bởi Meaghan Martin trong toàn bộ những lần xuất hiện tiếp theo) và Shizuku Tsukishima bộ phim hoạt hình của Studio GhibliWhisper of the Heart.[13] Cô tiếp tục vào vai một người phụ nữ trẻ đang đối mặt với vấn đề rối loạn lưỡng cực trong tập của của mùa 7 bộ phim Law & Order: Special Victims Unit.[14] Snow cũng xuất hiện trong ca khúc "The Phrase That Pays" của The Academy Is..., được ra mắt vào tháng 7 năm 2006.[15]

Năm 2007, cô tham gia bộ phim Hairspray, một phim dựa theo một vở nhạc kịch Broadway, cô vào vai Amber Von Tussle, con gái của nhân vật Michelle Pfeiffer.[16]  Với vai diễn trong bộ phim Hairspray, sự nghiệp ca nhạc của cô cũng đã có bước tiến triển với ca khúc solo "The New Girl In Town", một bài hát từng xuất hiện trong phiên bản nhạc kịch Broadway của bộ phim.[17] Cô đóng vai chính trong phim kinh dị Prom Night, được phát hành vào tháng 4 năm 2008.[18]

Vào ngày 18 tháng 1 năm 2011, Snow bắt đầu vai diễn Jenna trong mùa đầu tiên của loạt phim truyền hình Harry's Law as Jenna, sau đó cô quay trở lại vào mùa hai và trở thành nhân vật góp mặt thường xuyên.[19] Cũng trong năm 2011, cô cùng Evan Ross tham gia vào bộ phim 96 Minutes.[20]

Vào ngày 9 tháng 11 năm 2012, Snow được chọn tham gia vào bộ phim sitcom Ben and Kate với vai Lila, một người thích Tommy.[21] Năm 2012, Snow góp mặt trong phim hài ca nhạc Pitch Perfect, với vai diễn một ca sĩ hát a cappella có tên Chloe, cùng với các nữ diễn viên Anna Kendrick, Anna Camp, Rebel Wilson, Alexis Knapp và Skylar Astin. Cô tiếp tục có mặt trong các bộ phim tiếp theo của loạt phim là Pitch Perfect 2 (2015)[22] và Pitch Perfect 3 (2017).[23]

Đời sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Snow sống ở Los Angeles, California, cô sống chung nhà với diễn viên Kelley Jakle, một người cũng góp mặt trong loạt phim Pitch Perfect.[24]

Snow cũng đã thừa nhận với truyền thông một cách thẳng thắn rằng cô đã phải chiến đấu với hội chứng rối loạn ăn uống, cô tham gia vào dự án Love is Louder cùng với quỹ The Jed Foundation để giúp đỡ những người bị đối xử bất công, mất hy vọng và cô đơn. Hàng nghìn các cá nhân, trường học và công động đã cùng tham gia vào các chương trình, sự kiện và câu lạc bộ của Love is Louder để cùng chung tay xóa bỏ các vấn đề như bắt nạt học đường, phân biệt đối xử cũng như sự cô đơn của người trưởng thành.[25] Snow cũng được ghi nhận các đóng góp của mình bởi Ủy ban Dịch vụ về Bạo hành và Sức khỏe tinh thần vào năm 2015 với một giải thưởng về Tiếng nói Đóng góp đặc biệt cho những gì mà cô đã làm về vấn đề sức khỏe tinh thần.[26]

Phim đã tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim Vai diễn Ghi chú
1995 Whisper of the Heart Shizuku Tsukishima Lồng tiếng
2006 Disney dub
2001 Murphy's Dozen Phim truyền hình
2004 The Manchurian Candidate Marcia Prentiss Shaw
2005 The Pacifier Zoe Plummer
2006 John Tucker Must Die Kate Spencer
2007 Hairspray Amber Von Tussle
On the Doll Balery
2008 Finding Amanda Amanda Tangerman
Prom Night Donna Keppel
Streak Baylin Phim ngắn
2009 The Vicious Kind Emma Gainsborough
Black Water Transit Sardoonah
2010 Janie Jones Iris
2011 96 Minutes Carley
2012 Petunia Robin McDougal
Pitch Perfect Chloe Beale
Would You Rather Iris Nhà sản xuất
2013 Syrup Three
To My Future Assistant Jen Tập đầu của phim truyền hình
2014 There's Always Woodstock Jody
2015 Dial a Prayer Cora
Pitch Perfect 2 Chloe Beale
2016 The Late Bloomer Michelle
2017 Bushwick Lucy
Hangman Christi Davies
Pitch Perfect 3 Chloe Beale
2018 Milkshake Biên kịch/đạo diễn Phim ngắn
2019 Someone Great Hậu kỳ

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim Vai diễn Ghi chú
1998–2002 Guiding Light Susan "Daisy" Lemay
1999 Safe Harbor Sara Tập: "Dog Day Afternoons and Nights"
2002–2005 American Dreams Margaret "Meg" Pryor 61 tập phim
2005 Nip/Tuck Ariel Alderman 5 tập phim
2006 Law & Order: Special Victims Unit Jamie Hoskins Tập: "Influence"
2009 Family Guy Candy Lồng tiếng
Tập: "Quagmire's Baby"
2009 Gossip Girl Young Lily Rhodes Tập: "Valley Girls"
2011 Harry's Law Jenna Backstrom 12 tập phim
2011 Mad Love Julia Swanson Tập: "Little Sister, Big City"
2012–2013 Ben and Kate Lila 4 tập phim
2013 Call Me Crazy: A Five Film Lucy
2014 An American Education Sarah Miller Tập: "Pilot"
2015 Full Circle Katie Parerra 5 tập phim
2015 2015 CMT Awards Chính mình Dẫn chương trình[27]
2015 TripTank Stacy Lồng tiếng
Tập: "Steve's Family"
2016 Workaholics Erin Mantini Tập: "Gone Catfishing"
2016–2017 Crazy Ex-Girlfriend Anna Hicks 3 tập phim

Trò chơi điện tử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai Ghi chú
2006 Kingdom Hearts II Naminé
2007 Kingdom Hearts II Final Mix Naminé
2014 Kingdom Hearts HD 2.5 Remix Naminé
2015 Skylanders: SuperChargers Splat[28]

Video ca nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Ca sĩ Ghi chú
2006 "The Phrase That Pays" The Academy Is... Y tá
2008 "Ride" Cary Brothers
"Just Impolite" Plushgun
2009 "It's Alright, It's OK" Ashley Tisdale
2011 "Fire Escape" Matthew Mayfield
2012 "Into the Wild" LP[29]
2015 "Crazy Youngsters" Ester Dean
2016 "Indian Summer" Gemio Band

Các bản thu âm

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Phim/Dự án Kết quả
2000 Young Artist Awards Best Performance in a Daytime TV Series – Young Actress Guiding Light Đoạt giải[30]
2001 Best Performance in a TV Drama Series – Leading Young Actress Đề cử
2002 Best Performance in a Soap Opera – Young Actress Đề cử[31]
Ensemble in a TV Series (Comedy or Drama) American Dreams Đề cử
2003 Teen Choice Awards Choice TV Actress Drama Đề cử[32]
TV Actress – Drama/Action Adventure Đề cử
2004 TV Breakout Star – Female Đề cử
2007 Hollywood Film Festival Award for Ensemble of the Year[33] Hairspray Đoạt giải
Palm Springs International Film Festival Ensemble Cast Award (cùng dàn diễn viên) Đoạt giải
2008 Teen Choice Awards Choice Movie Actress: Horror/Thriller Prom Night Đề cử
2011 Boston Film Festival Prize for Best Actress[34] 96 Minutes Đoạt giải
2013 Teen Choice Awards Choice Movie: Hissy Fit (cùng với Anna Camp, Hana Mae Lee, Rebel Wilson) Pitch Perfect Đề cử
MTV Movie Awards Best Musical Moment (cùng dàn diễn viên) Đoạt giải[35]
2015 Human Rights Campaign Ally Award Chính mình/ Love Is Louder Đoạt giải
Teen Choice Awards Choice Movie: Chemistry (cùng với Anna Kendrick) Pitch Perfect 2 Đoạt giải[36]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Love is Louder homepage
  2. ^ “Brittany Snow Biography”. BuddyTV. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
  3. ^ “Movies: Snow focuses on work, not image”. Sptimes.com. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2014.
  4. ^ “Dayton Daily News Archive of Past Articles”.
  5. ^ “Brittany Snow blames bullying for anorexia, depression”. tampabay.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
  6. ^ https://brittany-snow.com/facts-htm/
  7. ^ Katherine Gazella (ngày 15 tháng 2 năm 1999). “Two Lives to Lead”. St. Petersburg Times. tr. B-1. |url= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  8. ^ “Vin Diesel And Brittany Snow Lighten Up In 'The Pacifier' - MTV Movie News”. www.mtv.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2011.
  9. ^ 'American Dreams' Reunion: Unaired Alternate Ending Showed Where The Pryors Ended Up”. huffingtonpost.com. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2015.
  10. ^ “Dreams' Meg Is a Nip/Tuck Neo-Nazi!”.
  11. ^ “Vin Diesel And Brittany Snow Lighten Up In 'The Pacifier'.
  12. ^ “My Nine-Year Struggle with Anorexia by Brittany Snow”.
  13. ^ “Whisper Of The Heart: Behind The Microphone”.
  14. ^ “Tonigh's Law & Order: SVU - 04.22.13”. youtube. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2015.
  15. ^ “Brittany Snow In "The Phrase That Pays" by The Academy”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2015.
  16. ^ “Zac Efron and Brittany Snow Interview – HAIRSPRAY”. colllider.com. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2015.
  17. ^ “Brittany Snow Recording "The New Girl In Town" Hairspray”. youtube. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2015.
  18. ^ “Prom Night”. sonypictures.com. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2015.
  19. ^ 'Harry's Law': Brittany Snow, Aml Ameen Departing Series”. hollywood reporter. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2015.
  20. ^ “Brittany Snow Gets Carjacked in '96 Minutes' - Bloody Disgusting”. www.bloody-disgusting.com. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017.
  21. ^ Bricker, Tierney (ngày 9 tháng 11 năm 2012). “Ben and Kate Casting Scoop: Brittany Snow to Guest Star as a Love Interest for...”. eonline.com. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp)Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp)
  22. ^ “PITCH PERFECT 2: Hailee Steinfeld and Brittany Snow on Reuniting the Barden Bellas”.
  23. ^ “Brittany Snow Set to Return for 'Pitch Perfect 3' (EXCLUSIVE)”.
  24. ^ Brittany Snow interview Lưu trữ 2015-05-05 tại Wayback Machine accessed 5/15/2015
  25. ^ “Half of Us: Videos: Brittany Snow”.
  26. ^ “Winners of the 2015 Voice Awards”. 13 tháng 8 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2016.
  27. ^ “Erin Andrews and Brittany Snow to Host 2015 CMT Music Awards”.
  28. ^ Vicarious Visions. Skylanders: SuperChargers. Activision. Cảnh: Closing credits, 7:13 in, Voice Actors.
  29. ^ LP (ngày 4 tháng 10 năm 2012). “LP - Into The Wild [Official Music Video]”. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017.
  30. ^ “Pitch Perfect 2's Brittany Snow Turns 29 Today!”. Instyle magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2015.
  31. ^ “Twenty-Third Annual Young Artist Awards 2002”. youngartistawards.org. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2015.
  32. ^ “2003 Teen Choice Awards Nominees”. billboard.com. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2015.
  33. ^ “Brittany Snow”. buddytv. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2015.
  34. ^ “The best of the Boston Film Festival”. boston.com. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2015.
  35. ^ “Best Musical Moment: Anna Kendrick, Rebel Wilson, Anna Camp, Brittany Snow, Alex Knapp, Ester Dean & Hana Mae Lee (Pitch Perfect)”. mtv. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2015.[liên kết hỏng]
  36. ^ “Teen Choice Awards 2015 winners and highlights”. cbs. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review Sách] Sống thực tế giữa đời thực dụng - Khi nỗ lực trở thành bản năng
[Review Sách] Sống thực tế giữa đời thực dụng - Khi nỗ lực trở thành bản năng
Trải qua thời thơ ấu không như bao đứa trẻ bình thường khác, một phần nào đó đã tác động không nhỏ đến cái nhìn của Mễ Mông
Pokémon Sword/Shield – Golden Oldies, những bản nhạc của quá khứ
Pokémon Sword/Shield – Golden Oldies, những bản nhạc của quá khứ
Game chính quy tiếp theo của thương hiệu Pokémon nổi tiếng, và là game đầu tiên giới thiệu Thế Hệ Pokémon Thứ Tám
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Momonga's Red Orb Một trong những (World Item) Vật phẩm cấp độ thế giới mạnh mẽ nhất trong Đại Lăng Nazarick và là "lá át chủ bài" cuối cùng của Ainz .
Nhân vậy Fūka Kiryūin - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vậy Fūka Kiryūin - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Fūka Kiryūin (鬼き龍りゅう院いん 楓ふう花か, Kiryūin Fūka) là một học sinh thuộc Lớp 3-B