Pitch Perfect
| |
---|---|
Đạo diễn | Jason Moore |
Kịch bản | Kay Cannon |
Dựa trên | "Pitch Perfect: The Quest for Collegiate A Cappella Glory" của Mickey Rapkin |
Sản xuất | |
Diễn viên | |
Quay phim | Julio Macat |
Dựng phim | Lisa Zeno Churgin |
Âm nhạc | |
Hãng sản xuất | |
Phát hành | Universal Pictures |
Công chiếu |
|
Thời lượng | 112 phút[1] |
Quốc gia | Hoa Kỳ |
Ngôn ngữ | tiếng Anh |
Kinh phí | $17 triệu[2] |
Doanh thu | $115.4 triệu[2] |
Pitch Perfect là một phim nhạc kịch hài Mỹ 2012 được đạo diễn bởi Jason Moore.[3] Với sự tham dự của một dàn diễn viên bao gồm Anna Kendrick, Skylar Astin, Rebel Wilson, Anna Camp, Brittany Snow, Ester Dean, Alexis Knapp, Hana Mae Lee, Adam DeVine, Ben Platt, John Michael Higgins, và Elizabeth Banks. Cốt truyện xoay quanh nhóm nhạc nữ a cappella của trường Đại học Barden, The Barden Bellas, họ tranh tài cùng với các nhóm a cappella để giành ngôi vô địch Quốc gia. Bộ phim lấy ý tưởng từ cuốn truyện giả tưởng của Mickey Rapkin mang tiên Pitch Perfect: The Quest for Collegiate A Cappella Glory. Quá trình quay phim kết thúc vào tháng 12 năm 2011 ở Baton Rouge, Louisiana.[4]
Phim được ra mắt ở Los Angeles ngày 24 tháng 9 năm 2012.[5] Công chiếu trên toàn nước Mỹ vào ngày 28 tháng 9 năm 2012, bộ phim đã nhận được nhiều đánh giá tích cực từ các nhà phê bình. Nó trở thành một sleeper hit[6] và kiếm được $115 triệu trên toàn thế giới, trở thành phim nhạc kịch hài có doanh thu cao thứ hai trong lịch sử sau School of Rock.[7] Phần tiếp theo, Pitch Perfect 2, được ra mắt ngày 15 tháng 5 năm 2015 và còn giành được thành công hơn nhiều so với trước, kiếm được hơn $286 triệu trên toàn thế giới và cũng đánh bại kỉ lục của School of Rock trở thành phim nhạc kịch hài có doanh thu cao nhất mọi thời đại. Một phần nữa, Pitch Perfect 3 được xác nhận vào ngày 10 tháng 6 năm 2015 và sẽ được cho ra mắt vào ngày 4 tháng 8 năm 2017.
Phim ra mắt ngày 28 tháng 9 năm 2012 tại Hoa Kỳ.
Pitch Perfect được phát hành dưới dạng DVD, Blu-ray, và bộ Blu-ray/DVD ngày 18 tháng 12 năm 2012.[8]
Giải | Hạng mục | Đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|
Broadcast Film Critics Association Award | Nữ diễn viên phim hài xuất sắc nhất | Rebel Wilson | Đề cử |
Detroit Film Critics Society Award | Diễn viên đột phá | Rebel Wilson | Đề cử |
Motion Picture Sound Editors[9] | Âm nhạc của phim nhạc kịch xuất sắc nhất | Pitch Perfect | Đoạt giải |
Giải Điện ảnh của MTV[10] | Diễn viên đột phá | Rebel Wilson | Đoạt giải |
Khoảnh khắc âm nhạc tuyệt vời nhất | Anna Kendrick, Rebel Wilson, Anna Camp,
Brittany Snow, Alexis Knapp, Ester Dean và Hana Mae Lee |
Đoạt giải | |
Phân cảnh đấu tranh nội tâm xuất sắc nhất | Anna Camp ("Hack-Appella") | Đề cử | |
Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Rebel Wilson | Đề cử | |
People's Choice Award | Phim hài được yêu thích nhất | Pitch Perfect | Đề cử |
San Diego Film Critics Society | Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Rebel Wilson | Đề cử |
Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ[11] | Phim điện ảnh được yêu thích nhất: Hài kịch | Pitch Perfect | Đoạt giải |
Nữ diễn viên phim điện ảnh được yêu thích nhất: Hài kịch | Anna Kendrick | Đề cử | |
Nữ diễn viên phim điện ảnh được yêu thích nhất: Hài kịch | Rebel Wilson | Đoạt giải | |
Nam diễn viên phim điện ảnh được yêu thích nhất: Hài kịch | Skylar Astin | Đoạt giải | |
Cảnh diễn ấn tượng nhất | Ben Platt | Đề cử | |
Cảnh diễn ấn tượng nhất | Hana Mae Lee | Đề cử | |
Vai diễn đột phá | Adam DeVine | Đề cử | |
Điện ảnh: Vai phản diện | Adam DeVine | Đoạt giải | |
Giải thưởng Âm nhạc Mỹ | Nhạc phim được yêu thích nhất | Pitch Perfect | Đoạt giải |
Bản mẫu:Jason Moore Bản mẫu:Teen Choice Award Choice Movie Comedy