Buồng chụp ảnh

Một chiếc buồng chụp ảnh lấy liền (hay chụp ảnh lấy ngay) kỹ thuật số ở Anh Quốc

Buồng chụp ảnh hay còn có những tên gọi khác như buồng chụp hình, bốt chụp ảnh hay bốt chụp hình, là một chiếc máy bán hàng hay ki-ốt hiện đại có chứa camera và bộ xử lý phim tự động, thường là chạy bằng xu. Ngày nay, đại bộ phận những không gian buồng chụp ảnh là kỹ thuật số.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Bằng sáng chế cho chiếc máy chụp ảnh tự động đầu tiên trên thế giới được đệ trình vào năm 1888 là của William Pope và Edward Poole đến từ thành phố Baltimore, nước Mỹ. Nhưng chiếc máy chụp ảnh đầu tiên hoạt động thực sự là một sản phẩm nhà sáng chế người Pháp T. E. Enjalbert (vào tháng 3 năm 1889).

Công ty Photomaton được thành lập nhằm đặt những chiếc buồng này trên toàn nước Mỹ. Ngày 27 tháng 3 năm 1927, Josepho được trả 1 triệu đô la và được bảo lãnh quyền tác giả trong tương lai dành cho phát minh này.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Photo-in-slot Inventor Will Endow Genius"[liên kết hỏng], Miami Daily News, ngày 28 tháng 3 năm 1927, tr.15

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Warhol, Andy (1989). Andy Warhol photobooth pictures. New York: Robert Miller Gallery. OCLC 21828769.
  • Hines, Babbette (2002). Photobooth. New York: Princeton Architectural Press. ISBN 1-56898-381-6.
  • Ratner, Brett (2003). Hilhaven Lodge: the photo booth pictures. New York: PowerHouse Books. ISBN 1-57687-195-9.
  • Miller, Laura (2003). “Graffiti photos: Expressive art in Japanese girls' culture”. Harvard Asia Quarterly. 7 (3): 31–42. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2012.
  • Chalfen, Richard; Murui, Mai (2004). “Chapter 11: Print club photography in Japan: framing social relationships”. Trong Edwards, Elizabeth; Hart, Janice (biên tập). Photographs objects histories: on the materiality of images. London and New York: Routledge. tr. 166–185. ISBN 0-415-25441-8.
  • Goranin, Näkki (2008). American photobooth. New York: W. W. Norton Co. ISBN 978-0-393-33076-2.
  • Woo, Cameron (2010). Photobooth dog. San Francisco: Chronicle Books. ISBN 978-0-8118-7251-5.
  • Pellicer, Raynal (2010). Photobooth: the art of the automatic portrait. New York: Abrams. ISBN 978-0-8109-9611-3.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri -  Jigokuraku
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri - Jigokuraku
Yamada Asaemon Sagiri (山田やま浅だあェえも門ん 佐さ切ぎり) là Asaemon hạng 12 của gia tộc Yamada, đồng thời là con gái của cựu thủ lĩnh gia tộc, Yamada Asaemon Kichij
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Chưa bao giờ trong lịch sử có nền kinh tế của một quốc gia hồi phục nhanh như vậy sau chiến tranh và trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Chờ ngày lời hứa nở hoa (Zhongli x Guizhong / Guili)
Chờ ngày lời hứa nở hoa (Zhongli x Guizhong / Guili)
Nàng có nhớ không, nhữnglời ta đã nói với nàng vào thời khắc biệt ly? Ta là thần của khế ước. Nhưng đây không phải một khế ước giữa ta và nàng, mà là một lời hứa
Giới thiệu AG Priscilla - Anti AoE and Penetration tanker
Giới thiệu AG Priscilla - Anti AoE and Penetration tanker
Priscilla là một tanker lợi hại khi đối mặt với những kẻ địch sở hữu khả năng AOE và AOE xuyên giáp như Mami, Madoka, Miki