Cá đối mắt vàng

Cá đối mắt vàng
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Mugiliformes
Họ (familia)Mugilidae
Chi (genus)Aldrichetta
Whitley, 1945
Loài (species)A. forsteri
Danh pháp hai phần
Aldrichetta forsteri
(Valenciennes, 1836)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Aldrichetta forsteri nonpilcharda Whitley, 1951
  • Mugil forsteri Valenciennes, 1836
  • Mugil albula Forster, 1801
  • Agonostoma diemensis (Richardson, 1840)
  • Dajaus diemensis Richardson, 1840

Cá đối mắt vàng (danh pháp khoa học: Aldrichetta forsteri) là một loài cá đối trong họ Mugilidae, cũng là loài duy nhất trong chi Aldrichetta.

Nó sinh sống trong khu vực ven New Zealand, quần đảo Chatham và khu vực ven miền đông, tây và nam Australia. Tại New Zealand nó còn được gọi là sprat (cá trích cơm) hay herring (cá trích), nhưng thực tế nó chẳng phải cá trích cơm mà cũng chẳng phải cá trích thật sự[1]. Nó cũng hay được gọi là sand mullet (cá đối cát).

Miêu tả

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài cá đối này có lưng màu xanh lục ô liu, phần bụng màu trắng, thường có vết vàng. Mắt màu vàng tươi khác biệt, như tên gọi phổ biến của nó gợi ý, và đây là đặc điểm để dễ dàng phân biệt nó với các loài cá ven biển khác. Nói chung các cá thể có thể phát triển tới chiều dài 25 cm. Kích thước kỷ lục đã ghi nhận là dài 50 cm và cân nặng 0,95 kg[2].

Cá đối mắt vàng là tương tự như cá đối mục (Mugil cephalus), nhưng có đầu và mõm nhọn hơn[2] cũng như không lớn như cá đối mục, nhưng các răng của nó thì nhiều và to lớn hơn của cá đối mục.

Chúng sinh sống trong khu vực từ bề mặt tới độ sâu 50 m, nhưng thường chỉ xuống tới độ sâu 10 m. Các bầy cá đối mắt vàng có số lượng lớn trong mùa hè và thường bơi vào khu vực vịnh hay cửa sông, cũng như thỉnh thoảng tiến hẳn vào trong sông[1]. Thức ăn chủ yếu của chúng là các mảnh vụn, tảo và động vật không xương sống ở vùng đáy[2]. Thỉnh thoảng có thể thấy các bầy cá lớn kiếm ăn ở vùng nước bề mặt. Tuổi thọ cao nhất đã ghi nhận là 7 năm[2].

Thịt cá đối mắt vàng chứa rất nhiều các axit béo omega 3.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Walrond, Carl (ngày 13 tháng 7 năm 2012). “Coastal fish - Shallow-water fish”. Te Ara - the Encyclopedia of New Zealand. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2013.
  2. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Aldrichetta forsteri trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2014.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Download Princess Connect! Re:Dive Vietsub
Download Princess Connect! Re:Dive Vietsub
Chuyển thể từ game đi động cùng tên là câu chuyện về một anh chàng tỉnh dậy ở thế giới phép thuật không có ký ức gì và Cuộc phiêu lưu của chàng trai ấy và các nữ pháp sư xinh đẹp bắt đầu
Lòng lợn – món ăn dân dã liệu có còn được dân yêu?
Lòng lợn – món ăn dân dã liệu có còn được dân yêu?
Từ châu Âu đến châu Á, mỗi quốc gia lại có cách biến tấu riêng với nội tạng động vật, tạo nên một bản sắc ẩm thực đặc trưng
[Tóm tắt và đánh giá sách] Mindset - Sức mạnh của việc đổi mới tư duy
[Tóm tắt và đánh giá sách] Mindset - Sức mạnh của việc đổi mới tư duy
Mindset là cuốn sách giúp bạn hiểu cặn kẽ về sức mạnh của tư duy dưới nghiên cứu đánh giá tâm lý học - hành vi con người
Anime Super Cup Vietsub
Anime Super Cup Vietsub
Tự do trong sự cô đơn, Koguma tìm thấy một chiếc xe máy