Cá bướm mỏ nhọn

Chelmon rostratus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Chelmon
Loài (species)C. rostratus
Danh pháp hai phần
Chelmon rostratus
(Linnaeus, 1758)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Chaetodon rostratus Linnaeus, 1758
  • Chaetodon enceladus Shaw, 1791
  • Chelmon lol Montrouzier, 1857

Chelmon rostratus, còn được gọi là cá bướm mỏ nhọn hoặc cá bướm môi nhọn trong một số tài liệu tiếng Việt, là một loài cá biển thuộc chi Chelmon trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh rostratus trong tiếng Latinh có nghĩa là "giống như mỏ", hàm ý đề cập đến phần mõm dài và nhọn của loài cá này.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ biển Andaman, C. rostratus được phân bố trải dài về phía đông, băng qua vùng biển các nước Đông Nam Á đến quần đảo Solomon, ngược lên phía bắc đến vùng biển phía nam Nhật Bảnđảo Đài Loan,[1] giới hạn phía nam từ vịnh Exmouth (Tây Úc) vòng qua phía bắc đến Sydney (Úc), bao gồm rạn san hô Great Barrier.[3]

Tại Việt Nam, C. rostratus được ghi nhận tại quần đảo An Thới,[4] quần đảo Nam Du[5]Hà Tiên (Kiên Giang),[6] Côn Đảo,[7] rừng ngập mặn Cần Giờ,[8] vịnh Nha Trang (Khánh Hòa),[9] vịnh Xuân Đài (Phú Yên),[10] cù lao Chàm (Quảng Nam),[11] vùng biển Quảng Ninh, đảo Phú Quốcquần đảo Trường Sa.[12]

C. rostratus sinh sống trên các rạn viền bờ, thường ở những vùng nước đục, và cũng được tìm thấy ở khu vực cửa sông (nước lợ), độ sâu đến ít nhất là 25 m.[13] Tại Quảng Ninh, C. rostratus có thể được tìm thấy tại cửa sông Hà Cối.[14]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở C. rostratus là 20 cm. C. rostratus có màu trắng với 4 dải sọc cam ở hai bên thân (hai dải sọc ở đầu và thân trước hẹp hơn và thường có viền đen). Trên cuống đuôi có một dải màu nâu cam viền xanh; vây đuôi trong mờ, màu trắng. Vây lưng và vây hậu môn có màu vàng cam với một dải màu xanh lam ở gần rìa. Một đốm đen lớn viền xanh trên vây lưng.[3][15]

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 28–30; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 19–21; Số tia vây ở vây ngực: 14–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 48–55.[15]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Mõm dài và nhọn giúp C. rostratus thích nghi với việc kiếm ăn ở các khe hốc nhỏ.[1] Thức ăn của chúng bao gồm cua, giun nhiều tơ và một số loài thủy sinh không xương sống.[16]

C. rostratus sống đơn độc và ghép đôi vào mùa sinh sản.[13] Tuổi thọ lớn nhất được ghi nhận ở loài này là 10 năm.[13]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. rostratus thường được xuất khẩu trong ngành buôn bán cá cảnh.[16]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Myers, R.; Pratchett, M. (2010). Chelmon rostratus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165659A6083324. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165659A6083324.en. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2022.
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2022.
  3. ^ a b Bray, D. J. (2020). “Beaked Coralfish, Chelmon rostratus (Linnaeus 1758)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2022.
  4. ^ Nguyễn Hữu Phụng; Nguyễn Văn Long (1996). “Một số kết quả nghiên cứu cá rạn san hô ở An Thới (Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang)” (PDF). Tuyển tập nghiên cứu biển. 7: 84–93.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  5. ^ Trần Văn Hướng; Nguyễn Khắc Bát (2020). “Đa dạng thành phần loài cá rạn trong hệ sinh thái rạn san hô quần đảo Nam Du, tỉnh Kiên Giang”. Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững: 419–430.
  6. ^ Lê Thị Thu Thảo; Nguyễn Phi Uy Vũ; Trần Công Thịnh; Tràn Thị Hồng Hoa; Võ Văn Quang; Phan Minh Thụ (2021). “Components of fish fauna in the coastal waters of Ha Tien, Vietnam” (PDF). Journal of Biology and Nature. 13 (2): 1–15. ISSN 2395-5384.
  7. ^ Trần Ngọc Cường biên tập (2013). “Thông Tin Về Đất Ngập Nước Ramsar (RIS) – Côn Đảo” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2022. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  8. ^ Tống Xuân Tám; Nguyễn Thị Như Hân (2015). “Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố cá ở hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh” (PDF). Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm TP.HCM. 2 (67): 133–148. doi:10.54607/hcmue.js.0.2(67).621(2015). ISSN 2734-9918.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  9. ^ Astakhov, D. A. (2010). “Annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii, Perciformes) from Nha Trang Bay (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 50 (10): 914–931. doi:10.1134/S0032945210100024. ISSN 1555-6425.
  10. ^ Hoàng Đình Trung; Võ Văn Quý; Nguyễn Duy Thuận; Nguyễn Hữu Nhật; Nguyễn Thị Hà Giang (2020). “Đa dạng thành phần loài cá ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên và định hướng sử dụng bền vững” (PDF). Báo cáo khoa học về Nghiên cứu và Giảng dạy Sinh học ở Việt Nam. Vĩnh Phúc, Việt Nam: Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ: 149–157. doi:10.15625/vap.2020.00018.
  11. ^ Astakhov, D. A.; Savinkin, O. V.; Ponomarev, S. A.; Phuong, Lai Duy; Thu, Dao Duy (2016). “Preliminary annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii) from Ly Son Islands (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 56 (1): 154–158. doi:10.1134/S003294521601001X. ISSN 1555-6425.
  12. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  13. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chelmon rostratus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  14. ^ Nguyễn Xuân Huấn, Nguyễn Liên Hương (2011). “Thành phần loài cá vùng cửa sông Hà Cối, tỉnh Quảng Ninh” (PDF). Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 4: 129–135. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  15. ^ a b John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 231. ISBN 978-0824818951.
  16. ^ a b R. Pyle (2001). “Chaetodontidae”. Trong K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Bony Fishes Part 3 (Menidae to Pomacentridae) (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3258. ISBN 978-9251045879.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Kuma năm nay 17 tuổi và đã trở thành một mục sư. Anh ấy đang chữa lành cho những người già nghèo khổ trong vương quốc bằng cách loại bỏ nỗi đau trên cơ thể họ bằng sức mạnh trái Ác Quỷ của mình
Sự cần thiết của Tự mình suy tư vấn đề
Sự cần thiết của Tự mình suy tư vấn đề
Trước đây, mình hay có thói quen hễ thấy vấn đề gì khó xíu là chạy đi tham khảo Google cho tiện
Review film: Schindler's List (1993)
Review film: Schindler's List (1993)
Người ta đã lùa họ đi như lùa súc vật, bị đối xữ tàn bạo – một điều hết sức đáng kinh ngạc đối với những gì mà con người từng biết đến
Pokémon Nobelium
Pokémon Nobelium
Due to it's territorial extent over a large amount of land, Aloma is divided into two parts, Upper and Lower Aloma